Những thay đổi về Luật Thừa kế đất đai hiện hành

0
191
Đánh giá

Hiện nay, các vấn đề về việc thừa kế và phân chia tài sản đã xảy ra khá nhiều tranh chấp làm ảnh hưởng đến rất nhiều mối quan hệ gia đình. Đặc biệt đối với chuyện đất đai trong gia đình mà cha mẹ để lại. Vậy nên, việc tìm hiểu về luật thừa kế đất đai là điều thực sự cần thiết.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thừa kế có nghĩa là gì?

Thừa kế được hiểu là các vấn đề liên quan đến những việc chuyển giao tài sản hoặc các quyền và nghĩa vụ có liên quan được đề cập ở trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Những tài sản này sẽ được chuyển sao từ người đã chết sang quyền sở hữu của một cá nhân khác hiện đang còn sống.

Thừa kế vốn có một vai trò cực kỳ quan trọng trong cuộc sống và xã hội của chúng ta từ bao đời nay. Các bộ luật thừa kế liên tục được thay đổi để phù hợp với cơ cấu của xã hội và quy định của pháp luật nhà nước hiện hành. Ví dụ như: Luật thừa kế đất đai năm 2018 và các điều luật thừa kế 2018 được thay đổi vào năm 2020.

Lịch sử của thừa kế

Rất nhiều những nghiên cứu về nhân học và cả xã hội học đều thể hiện được những phong tục thừa kế phụ hệ. Điều này có nghĩa là nơi mà chỉ có mỗi mình con trai mới được phép kế thừa tài sản mà cha mẹ để lại.

Một số nền văn hóa ngày xưa lại sử dụng quyền thừa kế đất đai theo mẫu hệ. Tức là những nơi mà tài sản của cha mẹ chỉ để lại cho con gái. Một số xã hội cổ đại xưa và cả những quốc gia hiện đại ngày nay thì sử dụng luật thừa kế quân bình. Dù nam hay nữ, trai hay gái thì đều không phân biệt đối xử mà có được quyền thừa kế như nhau.

Một số những trường hợp không được thừa kế nhà đất

Thừa kế quyền sử dụng đất không áp dụng cho tất cả mọi người. Mặc dù bất cứ ai cũng có quyền thừa kế như nhau (theo quy định của pháp luật), thế nhưng, vẫn tồn tại một số những trường hợp không có quyền thừa kế.

Trong Bộ Luật Dân Sự được ban hành năm 2015 tại Điều 621 thuộc khoản 1 có ghi rõ 5 trường hợp sau đây không được thừa kế quyền sử dụng đất:

  • Những người đã bị kết án về tội cố ý xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe và có những hành vi ngược đãi nghiêm trọng để hành hạ đối với người để lại tài sản. Người có hành vi xâm phạm đến danh dự và cả nhân phẩm của người sở hữu tài sản trước khi chết.
  • Người đã có những vi phạm nghiêm trọng đối với nghĩa vụ nuôi dưỡng những người để lại di sản.
  • Người đã có kết án về các hành vi gây nguy hiểm đến tính mạng của người đồng thừa kế để độc chiếm toàn bộ di sản mà người đồng thừa kế đó có quyền được hưởng.
  • Những người có hành vi lừa dối, đe dọa hoặc gây khó khăn đối với người để lại tài sản trong quá trình lập di chúc. Người có hành vi giả mạo, sửa chữa, che giấu hoặc hủy đi di chúc gốc để phân chia theo ý của mình.

Lưu ý: Đối với 4 trường hợp trên nếu người lập biết được những hành vi đó nhưng vẫn muốn để lại di sản cho họ thừa kế thì họ vẫn có quyền được hưởng, sử dụng theo luật thừa kế đất.

  • Con cái đã thành niên có khả năng lao động xã hội nhưng trong bản di chúc không lập người con đó thừa kế bất cứ tài sản nào mà người chết để lại.

Cập nhật luật thừa kế đất đai mới nhất

Luật thừa kế đất đai được thay đổi liên tục tùy vào sự thay đổi của quy định và pháp luật về quyền sở hữu nhà đất. Một số những thay đổi về luật thừa kế tài sản đất đai mới nhất sau đây sẽ giúp bạn nắm rõ thêm quy định của pháp luật trong việc thừa kế đất đai.

Đối với quyền sử dụng đất dựa trên di chúc để lại

  • Đất do người đã chết để lại và đã có văn bản chứng nhận về quyền sử dụng đất được cấp theo bộ Luật Đất đai vào năm 1897 – 1993 và 2003 thì quyền sử dụng tài sản đất đai đó được tính là di sản.
  • Tài sản đất đai do người chết để lại, trong đố đó có những giấy tờ được quy định trong các khoản 1, 2 và 5 ở Điều 50 trích trong Luật đất đai năm 2003. Tính từ ngày 1/7/2004, tất cả quyền sử dụng đất đó đều được tính là di sản mà không phụ thuộc vào thời gian thừa kế được mở.
  • Người chết để lại tài sản đất đai và quyền sử dụng nhưng không có những loại giấy tờ được đề cập đến trong mục 1.1 và 1.2 nhưng lại có di sản là nhà ở hoặc các kiến trúc có gắn liền với quyền sử dụng đất lại có yêu cầu phân chia di sản thừa kế thì cần phải phân biệt nhiều trường hợp khác nhau.
  • Quyền sử dụng đất được người đã chết để lại nhưng không có các loại giấy tờ theo luật được quy định tại 1.1 và 1.2 cùng với hướng dẫn tại 1,3 thì khi có tranh chấp sẽ được giải quyết bởi UBND theo các quy định của pháp luật về luật thừa kế đất đai.

Cập nhật quy định luật thừa kế đất đai khi không có di chúc

Luật thừa kế đất đai trong trường hợp không có di chúc để lại sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật. Điều kiện áp dụng phân chia thừa kế theo quy định pháp luật:

  • Đất đai không có di chúc của người sở hữu để lại.
  • Di chúc được để lại không hợp pháp.
  • Những người được hưởng thừa kế trong di chúc nhưng lại chết trước hoặc cùng lúc với người lập di chúc. Các tổ chức và cơ quan kế thừa đã không còn vào thời gian thừa kế mở.
  • Những người từ chối quyền thừa kế có trong di chúc hoặc những người không có được quyền thừa hưởng đất đai mà người chết để lại.

Việc phân chia quyền thừa kế đồng thời cũng được áp dụng đối với những di sản có trong danh sách sau:

  • Phần di sản đó không còn được định đoạt ở trong di chúc.
  • Phần di sản đã không có hiệu lực theo pháp luật và quy định mà người chết để lại ở trong di chúc.

Luật thừa kế đất đai tương đối quan trọng đối với các gia đình hiện nay. Việc nắm và hiểu rõ được các quy định sẽ giúp cho bạn có cơ hội giành quyền lợi cho mình và người thân. Đồng thời, đây cũng là cách để bạn thực hiện quyền thừa kế theo đúng các quy định của pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây