Đất thổ cư là gì? Giá đền bù đất thổ cư hiện nay theo quy định pháp luật?

0
106
Đánh giá

Đất thổ cư là gì? Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường? Trường hợp nào bị thu hồi đất theo giá đền bù đất thổ cư nhà nước? Trường hợp nào thu hồi đất được thỏa thuận giá đền bù đất thổ cư với doanh nghiệp thực hiện dự án? Những thắc mắc trên sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết này, mời bạn đọc cùng theo dõi.

giá đền bù đất thổ cư
Giá đền bù đất thổ cư hiện nay theo quy định pháp luật

Đất thổ cư là gì?

Đất thổ cư (đất ở) là loại đất ở nhằm mục đích xây dựng nhà ở, chung cư phục vụ đời sống. Đất thổ cư thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, và dùng để phân biệt với đất trồng trọt (đất canh tác).

Loại đất này được đề cập trong văn bản pháp luật bằng thuật ngữ đất ở, trong đó đất ở theo Luật Đất đai năm 2013 là một loại đất phi nông nghiệp bao gồm: đất ở nông thôn (ont) và đất ở đô thị (odt). Hai nhóm đất này cũng chỉ khác nhau về điều kiện xây dựng, thuế cùng hạn mức.

Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường?

Theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất ở mà không bồi thường về đất trong các trường hợp sau:

(i) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai, Nhà nước đất không được bồi thường nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi:

a, Đất được nhà nước giao không thu thuế sử dụng đất, không kể đất nông nghiệp do nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo Mục 1, Điều 54 của Luật này;

b, Nhà nước giao đất cho tổ chức thuộc trường hợp có thu thuế sử dụng đất nhưng được miễn thuế sử dụng đất;

c, Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với những người có công với cách mạng;

d, Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, huyện, thị trấn;

e, Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.

(ii) Đất được Nhà nước giao để quản lý;

(iii) Nếu vi phạm pháp luật đất đai tại Điều 64 và do chấm dứt sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc người sử dụng tự nguyện trả lại đất tại các điểm a, b, c, d mục 1 thì đất sẽ bị thu hồi.

(iv) Trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Trường hợp nào bị thu hồi đất theo giá nhà nước?

giá đền bù đất thổ cư
Giá đền bù đất thổ cư hiện nay theo quy định pháp luật

Nếu nhà nước lấy lại đất thì sẽ được bồi thường theo giá đền bù đất thổ cư nhà nước.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai năm 2013, việc bồi thường được thực hiện bằng cách giao đất cùng mục đích sử dụng với đất bị thu hồi theo giá đền bù đất thổ cư cụ thể của loại đất thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại thời điểm có Quyết định thu hồi đất.

Điều này cũng đã được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

Đối với các hộ gia đình, cá nhân

(i) Trường hợp thu hồi hết diện tích đất ở hoặc diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện sinh sống theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn sở hữu nhà ở khác trong thị trấn, huyện, thành phố nơi có đất ở bị thu hồi được bồi thường bằng tiền.

(ii) Hộ gia đình, cá nhân, hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP mà không có nhu cầu bồi thường về đất ở, nhà ở tái định cư thì được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

Tổ chức kinh tế, người Việt ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Tổ chức kinh tế và người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, để thực hiện đất để thực hiện các dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu lại đất, nếu đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định trong Điều 75 của Luật Đất đai thì việc đền bù sẽ được thực hiện theo các quy định sau:

(i) Trường hợp thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần diện tích còn lại vẫn được tiếp tục thực hiện thì được bồi thường về tài chính đối với phần diện tích đất thu hồi;

(ii) Trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất hoặc chỉ thu hồi một phần diện tích đất của dự án mà phần đất còn lại không được tiếp tục thực hiện thì sẽ được bồi thường bằng đất để thực hiện dự án hoặc cũng có thể được bồi thường bằng tiền;

(iii) Đối với các dự án khởi công khi nhà nước thu hồi đất thì sẽ được bồi thường bằng tiền.

Trường hợp nào thu hồi đất được thỏa thuận giá với doanh nghiệp thực hiện dự án?

Theo quy định tại Điều 73 của Luật đất đai năm 2013 và Luật Đầu tư năm 2014 đã nêu rõ:

(i) Đối với các dự án có thu hồi đất mà không nằm trong diện Nhà nước thu hồi tại Điều 61, Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 nhưng không phải do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hay thông qua việc đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư sẽ phải nhận chuyển nhượng hay chuyển đổi mục đích sử dụng đất đó.

(ii) Nhà nước chỉ ban hành quyết định phê duyệt dự án đầu tư và quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư phải thương lượng với người sử dụng đất để nhận chuyển nhượng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây