Thuế phí khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

0
136
Đánh giá

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất luôn là nhu cầu thiết yếu hiện nay. Vậy những loại phí, thuế nào cần phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Căn cứ pháp lý

Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012.

Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ.

Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn muốn chuyển nhượng toàn bộ mảnh đất thuộc quyền sở hữu của bạn sang cho người khác. Do đó, căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, các loại thuế, phí mà bạn phải nộp gồm:

2. Thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân thì khoản tiền thuế này sẽ do bên chuyển nhượng phải nộp. Tuy nhiên, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng chuyển nhượng. Do đó, bên nhận chuyển nhượng. Hoặc bên chuyển nhượng mảnh đất có thể tự thỏa thuận với nhau. Về việc bên nào sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Mức nộp:

Mục 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP. Được sửa đổi bởi Khoản 11 và Khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-

CP. Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi. Bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân: “Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng”.

Như vậy, bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Là 2% x giá chuyển nhượng bất động sản. Trong đó, trong một số trường hợp, bạn sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi. Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể. Ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở. Và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện sau:

  • Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở. Hoặc một thửa đất ở. (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
  • Thời gian cá nhân có quyền sở hữu. Quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
  • Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;

Việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai. Và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai. Thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Lệ phí trước bạ:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ. Thì mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5 % x giá tính lệ phí trước bạ . (Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ).

Lưu ý: Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ,. Nên bạn có thể xem xét mình có thuộc một trong các trường hợp. Được miễn lệ phí trước bạ theo Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP.

4. Các loại phí có thể có:

  • Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu. Hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ. Các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, Điều kiện về quy hoạch. Kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh.

Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất. Và đối với trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tùy thuộc vào diện tích đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng. Tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh). Và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp. Đảo đảm nguyên tắc mức thu. Đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh.

  • Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là khoản thu đối với người có nhu cầu khai thác. Và sử dụng tài liệu về đất đai của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ quan địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, quận, huyện,…). Nhằm bù đắp chi phí quản lý, phục vụ việc khai thác và sử dụng tài liệu đất đai của người có nhu cầu và thu phí.

Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai bao gồm cả bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ chuyên đề, bản đồ địa chính.

Như vậy, về nguyên tắc, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thì bạn chỉ phải nộp tiền thuế thu nhập cá nhân. Còn đối với các loại phí và lệ phí sẽ do bên nhận chuyển nhượng phải nộp, Khi họ làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Hoặc các bên có thể thỏa thuận với nhau về việc bên nào sẽ phải nộp các loại thuế, phí nào thì bên đó sẽ phải nộp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây