Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

0
167
Đánh giá

Hiện nay, nhiều cá nhân có đất mà chưa được cấp giấy chứng nhận vì không hiểu quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Các điều kiện, trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

(i) Điều kiện cấp:

Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ đất được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

(ii) Trường hợp cấp:

Khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 có quy định bốn trường hợp được đăng ký đất đai lần đầu, cụ thể:

  • Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng.
  • Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký.
  • Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký.
  • Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.

Vậy nếu khách hàng đáp ứng được điều kiện tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và thuộc một trong bốn trường hợp tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì được yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp

Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi theo khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, những cơ quan nhà nước sau có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

(i) Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:

Sở Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

(ii) Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:

  • Sở Tài nguyên và Môi trường: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
  •  Ủy ban nhân dân cấp huyện: cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

(i) Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNBT, cụ thể:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
  • Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
  • Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK.
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính. Giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh. Thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an. Về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình. Bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu. Trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. Trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
  • Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế. Đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận. Hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề. Kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất. Mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

(ii) Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK.
  • Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.
  • Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);
  • Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính. Giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
  • Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình. Đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Về đất đai đối với trường hợp chủ sở hữu công trình không đồng thời là người sử dụng đất.

4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

(i) Bước 1. Nộp hồ sơ

Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu. Nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền được nêu bên trên.

(ii) Bước 2. Thẩm định hồ sơ

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xem xét tính hợp lệ của hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc. Và thời điểm sử dụng đất, cập nhật thông tin đất đai…

Nếu hồ sơ không đầy đủ, hơp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thông báo. Và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung (trong thời hạn 03 ngày làm việc).

(iii) Bước 3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Người sử dụng đất thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế.

(iv) Bước 4. Nhận Giấy chứng nhận

Người sử dụng đất được nhận Giấy chứng nhận sau. Khi nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. Thời hạn thực hiện thủ tục Cấp giấy chúng nhận là không quá 30 ngày.

Khoảng thời gian này tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ, không tính ngày nghỉ, lễ.

Quy định mới nhất năm 2021 về đất sản xuất kinh doanh

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây