Kinh tế trang trại hiện nay đang là một xu thế. Với sự phát triển của khoa học công nghệ, ngày càng nhiều bạn trẻ đã mạnh dạn đầu tư vào lĩnh vực này. Từ đó, kéo theo nhu cầu gia tăng về đất sử dụng cho kinh tế trang trại.
Contents
Đất sử dụng cho kinh tế trang trại là gì?
Theo Luật đất đai 2013 thì đất trang trại được xếp vào nhóm đất nông nghiệp quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013:
“Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”
Xem thêm thông tin liên quan tại: Phạm vi kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư cần lưu ý gì?
2. Quy định của pháp luật về sử dụng đất trang trại
Đối tượng sử dụng đất trang trại
Đây là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Do đó, căn cứ vào ĐIều 5, Điều 129 Luật Đất đai năm 2013, đối tượng sử dụng của loại đất này bao gồm:
- Hộ gia đình;
- Cá nhân
Các chủ thể trên được Nhà nước giao đất. Họ cũng có các quyền như chuyển nhượng, mua bán, tặng cho, thừa kế, …
Hình thức sử dụng đất trang trại
Theo quy định của Điều 142 Luật đất đai 2013 hiện nay thì việc sử dụng đất kinh tế trang trại được theo hình thức sau:
– Đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản làm muối quy định tại Điều 129 của Luật này;
– Đất do được Nhà nước cho thuê;
– Đất do được thuê, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho;
– Đất do được nhận khoán của tổ chức;
– Đất do được hộ gia đình, cá nhân góp.
Các trường hợp được gia hạn sử dụng đất
Hiện nay, nhằm khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân làm nông nghiệp chuyển sang làm kinh tế; Nhà nước đã có nhiều cơ chế khuyến khích kinh tế trang trại. Một trong số đó; là các quy định về gia hạn thời gian sử dụng đất. Cụ thể, tại Khoản 4 Điều 142 Luật Đất đai năm 2013:
- Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này thì được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này;
- Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; nuôi trồng thủy sản; làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
- Trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê; nhận chuyển nhượng; được thừa kế; được tặng cho; nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật này.
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.