Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong cưỡng chế thu hồi đất

0
145
Đánh giá

Cưỡng chế thu hồi đất là một hoạt động được thực hiện khi có sự bất đồng giữa cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, với người sử dụng đất có bất đồng. Bài viết sẽ cung cấp thông tin về trách nhiệm các bên trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thu hồi đất là gì?

Căn cứ Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.”

Hiện nay, để phát triển kinh tế, Nhà nước đã thực hiện thu hồi nhiều vùng đất; nhằm mục đích để lấy đất cho hoạt động kinh tế. Trong quá trình này, đôi lúc có xảy ra bất đồng giữa cơ quan nhà nước với người sử dụng đất. Đôi khi, bất đồng đó khó có thể giải quyết được. Điều này dẫn đến việc Nhà nước phải thực hiện hoạt động cưỡng chế thu hồi đất. 

Xem thêm thông tin liên quan tại: Phạm vi kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư cần lưu ý gì?

Điều kiện cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013. Cụ thể:

“Điều 71. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
  • Quyết định cưỡng chế  thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Có thể thấy, yếu tố quan trọng nhất dẫn đến quyết định cưỡng chế là khi người sử dụng đât không chấp hành quyết định thu hồi đất. Điều này có thể xuất phát từ nhiều lý do như: tiền đền bù không hợp lý; hỗ trợ chưa thỏa đáng; lợi ích thiệt hại lớn; ….

Sau đó, nếu người dân được thuyết phục, vận động nhiều lần nhưng vẫn không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định thực hiện cưỡng chế. 

Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khi thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi có quyết định cưỡng chế, các cơ quan sẽ có trách nhiệm thực hiện một số công việc cụ thể.  Theo Khoản 5 Điều 71 Luật Đất đai năm 2013:

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế; giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
  • Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế;dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

  • Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự; an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan; đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao; niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế;
  • Cơ quan; tổ chức; cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

 

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây