Đất ở nông thôn là gì? Có gì khác với đất thổ cư hay không?

0
193
Đánh giá

Xu hướng chuyển dịch đầu tư cũng như phát triển bất động sản đang chuyển dần về các vùng ven đô, vùng nông thôn. Đầu tư về các vùng ven đô để đón đầu sự phát triển cũng sẽ giúp bạn tăng lời trong tương lai. Hãy cùng tìm hiểu những điều xung quanh câu hỏi: “Đất ở nông thôn là gì?”

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đất ở nông thôn là gì?

Đất ở nông thôn là gì được quy định lại Khoản 1 Điều 143 của Luật Đất đai năm 2013. Nội dung của luật này nêu rõ: Đất ở nông thôn là đất do các hộ gia đình hoặc các cá nhân sử dụng tại các vùng nông thôn.

Đất ở tại nông thôn bao gồm: Đất dùng để xây dựng nhà ở hoặc các công trình phục vụ cho nhu cầu của đời sống nhân dân như ao hồ, vườn tược trong cùng 1 thửa đất.

Việc sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đặc điểm của đất ở nông thôn là gì?

Đúng như tên gọi là đất ở nông thôn, mục đích chính của người dân là sử dụng đất để ở. Vì thế, đặc điểm chính của đất này là:

  • Quá trình phân bổ đất ở các khu nông thôn sẽ có trong các kế hoạch cũng như quy hoạch sử dụng đất đai đồng bộ với quy hoạch của công trình công cộng, công trình sự nghiệp.
  • Làm sao phải đảm bảo cho quá trình sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của nhân dân. Vệ sinh môi trường đảm bảo theo hướng hiện đại hóa.
  • Dựa trên cơ sở tận dụng đất đai có sẵn tại các khu dân cư, Nhà nước sẽ đề ra các chính sách nhằm đảm bảo cho người dân sinh sống ở các vùng nông tôn sẽ ổn định và phát triển.
  • Đất nông nghiệp hạn chế chính là điều khiến cho việc mở rộng các khu dân cư sẽ khó khăn hơn.

So sánh đất ở nông thôn và đất thổ cư

Vẫn có nhiều người chưa hiểu sự khác nhau giữa đất thổ cư và đất ở nông thôn là gì nên nhầm lẫn giữa hai khái niệm này với nhau.

Họ cho rằng đất nông thôn cũng chính là đất thổ cư và ngược lại. Tuy nhiên, hai loại đất này là hoàn toàn khác nhau. Cụ thể:

Về mặt khái niệm:

  • Đất ở tại nông thôn là đất chỉ thuộc khu vực nông thôn mà thôi. Loại đất này được dùng để xây nhà cũng như vườn ao.
  • Đất thổ cư là đất ở nói chung. Như vậy thì đất thổ cư sẽ bao gồm cả đất ở nông thôn và đất ở đô thị. Và đất ở là loại đất chỉ dùng để ở hoặc xây dựng các công trình phục vụ nhu cầu thiết yếu hằng ngày của đời sống người dân. Đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công nhận là đất ở.
  • Trong trường hợp nếu đất ở có kết hợp cả với sản xuất kinh doanh thì ngoài thống kê mục đích sử dụng đất là để ở thì người sử dụng phải thêm cả mục đích phụ là dùng đất để kinh doanh.

Tóm lại thì đất thổ cư là khái niệm lớn hơn đất ở nông thôn. Đất ở nông thôn chỉ là đất ở phạm vi nhỏ còn đất thổ cư bao gồm tất cả đất được xây dựng nhà ở cả nông thôn và thành thị đã được pháp luật công nhận theo đúng quy định.

So sánh đất ở tại nông thôn và đất ở đô thị

Đất ở nông thôn và đất ở đô thị cũng có những điểm khác nhau mà chúng ta cần phải nắm bắt và phân biệt một cách rõ ràng, cụ thể.

Đất ở nông thôn là đất ở vùng nông thôn đã được quy định rõ trong các văn bản pháp luật. Đất thuộc vào phạm vi hành chính của các xã.

Trừ các loại đất tại các khu đô thị mới. Như vậy thì chỉ cần vấn đề nào mà có liên quan đến mặt pháp lý, giấy chứng nhận đất đai về đất ở nông thôn thì người ở cần phải tuân thủ.

Còn đất ở đô thị là loại đất thuộc phạm vi hành chính của các phường, thị trấn. Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt làm đất ở.

Những quy định đối với đất ở tại nông thôn

Đất ở nông thôn là gì và có những quy định như thế nào? Các quy định của đất ở nông thôn đã được quy định rõ tại Khoản 2, 3, 4 Điều 143 Luật đất đai năm 2013 cụ thể như sau:

  • Căn cứ vào quỹ đất hiện có của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan Nhà nước phê duyệt, UBND cấp tỉnh sẽ quy định hạn mức đất giao cho mỗi cá nhân, hộ gia đình để làm nhà ở, diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phải phù hợp với điều kiện và tập quán sinh sống tại địa phương.
  • Việc phân bổ đất ở nông thôn trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với việc quy hoạch các công trình công cộng, công trình sự nghiệp bảo đảm thuận tiện cho việc sản xuất, đời sống nhân văn, vệ sinh môi trường và theo hướng phát triển – hiện đại hóa nông thôn.
  • Nhà nước luôn có những chính sách tạo điều kiện thuận lợi và tốt nhất cho những người sống ở nông thôn, có chỗ ở tốt trên cơ sở tận dụng những khu dân cư đã hình thành, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp.

Như vậy là đất ở nông thôn sẽ được UBND tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình.

Quy hoạch sử dụng đất phải đồng bộ với quy hoạch chung của vùng. Được tạo điều kiện để người dân tận dụng khu dân cư đã hình thành để phát triển.

Đất ở nông thôn có được xây nhà không?

Nếu là những mảnh đất nông thôn đã làm nhà và có sổ đỏ chính chủ và trong sổ có ghi đây là đất phục vụ cho việc trồng cây lâu năm thì thửa đất này chỉ được dùng để làm đất nông nghiệp mà thôi. Vì thế mà chúng không được sử dụng với mục đích là xây nhà hay bất cứ một công trình nào khác.

Tất cả mọi người phải sử dụng đất theo đúng như những thông tin và mục đích ghi trên sổ đỏ. Đây là quy định tại Khoản 1 Điều 170 của Luật đất đai năm 2013. Những ai cố tình vi phạm, sử dụng đất sai mục đích thì sẽ bị phạt hành chính và thu hồi đất.

Chính vì vậy, nếu bạn muốn xây nhà trên đất ở tại nông thôn thì cần phải xem mục đích sử dụng đất đã ghi trên sổ đỏ là gì? Nếu là đất nông nghiệp mà muốn xây nhà thì phải xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Những điều cần quan tâm khi chuyển đổi là:

Đơn vị nộp hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất

Tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 Luật Đất Đai năm 2013 và điểm b Khoản 1 Điều 60 của Nghị Định 43/2014/NĐ-CP quy định: Phòng Tài nguyên và Môi trường của các quận, huyện sẽ là đơn vị có thẩm quyền phê duyệt chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nông thôn. Cũng là nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ sau đó trả kết quả.

Thời hạn nộp và giải quyết các loại hồ sơ

Thời hạn nộp cũng như giải quyết các loại hồ sơ liên quan đến chuyển đổi mục đích sử dụng đất được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 61 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và được sửa đổi bổ sung ở Khoản 40 Điều 2 Nghị Định 01/2017/NĐ-CP.

Thời gian để tiến hành các thủ tục không được vượt quá 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Đối với các khu vực nông thôn ở vùng sâu, vùng xa miền núi, hải đảo, nơi có kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì được thêm 10 ngày.

Như vậy câu hỏi đất ở nông thôn là gì cùng với những vấn đề có liên quan đã được trả lời rất đầy đủ và chi tiết ở trên. Hy vọng bạn đã có được những thông tin thật hữu ích dành cho mình.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây