Đất khu công nghệ cao được quy định như thế nào?

0
140
Đánh giá

Khái niệm đất sử dụng cho khu công nghệ cao? Đối tượng quản lý, sử dụng và hình thức sử dụng loại đất này theo quy định của luật? Thời hạn sử dụng loại đất này là bao lâu? 

Khái niệm đất sử dụng cho khu công nghệ cao

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 150 Luật Đất đai 2013, Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực công nghệ cao.

Nguyên tắc quy hoạch, lập khu công nghệ cao

Khi quy hoạch, thành lập khu công nghệ cao phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghệ cao để phục vụ đời sống chuyên gia, người lao động làm việc trong khu công nghệ cao.

Đối tượng quản lý, sử dụng và hình thức sử dụng đất

Căn cứ Khoản 2, 3, 4 Điều 150 Luật Đất đai năm 2013 thì:

Đối tượng quản lý

(i) Ban quản lý khu công nghệ cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất khu công nghệ cao.

(ii) Ban quản lý lập quy hoạch chi tiết xây dựng của khu công nghệ và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt.

(iii) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đất cho Ban quản lý để tổ chức xây dựng, phát triển khu công nghệ này theo quy hoạch đã được phê duyệt.

Đối tượng sử dụng

Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được pháp luật cho phép sử dụng đất khu công nghệ cao.

Hình thức sử dụng

Ban quản lý được cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao theo quy định của Luật này.

Thời hạn sử dụng loại đất này

Tại Khoản 1 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về Thời hạn sử dụng đất để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao được thực hiện theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Luật Đất đai 2013.

Trách nhiệm quản lý đất đai của Ban Quản lý khu công nghệ cao

Theo quy định tại Khoản 37 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì trách nhiệm quản lý đất đai của Ban quản lý khu công nghệ cao gồm:

(i) Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện việc

bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

(ii) Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu tiền thuê đất; quyết định mức miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng dự án;

(iii) Thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại đối với trường hợp người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai; người sử dụng đất chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật hoặc tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai.

Việc xử lý tiền thuê đất, tài sản gắn liền với đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại thực hiện như đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai;

(iv) Quản lý quỹ đất đã thu hồi đối với các trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 52 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

(v) Quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với người sử dụng đất trong khu công nghệ cao thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật đất đai; quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư;

(vi) Quy định trình tự, thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ này;

(vii) Gửi quyết định giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây