Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản được quy định như thế nào?

0
134
Đánh giá

Các loại đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật? Đối tượng sử dụng đất, hình thức sử dụng đất cho hoạt động này là gì? Việc sử dụng đất cho hoạt động này ra sao? 

Các loại đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản bao gồm đất để thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực các công trình phụ trợ cho hoạt động khoáng sản và hành lang an toàn trong hoạt động khoáng sản. (Khoản 1 Điều 152 Luật Đất đai 2013)

Đối tượng sử dụng đất, hình thức sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản

Căn cứ Khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2013 thì:

*Đối với đất để thăm dò, khai thác khoáng sản

Đối tượng sử dụng đất
Tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản được xác định là đối tượng được phép sử dụng loại đất này.

Hình thức sử dụng đất
Các đối tượng trên sử dụng đất để thăm dò, khái thác khoảng sản theo hình thức thuê đất sau khi có quyết định cho thuê đất của Nhà nước.

*Đối với đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
Đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Cụ thể, theo quy định tại Khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai năm 2013:

Đối tượng sử dụng đất
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Hình thức sử dụng đất
Nhà nước Cho thuê đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất.

Quy định về việc sử dụng đất trên

Khoản 3 Điều 152 Luật Đất đai quy định như sau:

(i) Có giấy phép hoạt động khoáng sản và quyết định cho thuê đất để thăm dò, khai thác khoáng sản hoặc quyết định cho thuê đất để làm mặt bằng chế biến khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ;

(ii) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, xử lý chất thải và các biện pháp khác để không gây thiệt hại cho người sử dụng đất trong khu vực và xung quanh;

(iii) Sử dụng đất phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản; người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ thăm dò, khai thác khoáng sản và trạng thái lớp đất mặt được quy định trong hợp đồng thuê đất;

Trường hợp thăm dò, khai thác khoáng sản mà không sử dụng lớp đất mặt hoặc không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất thì không phải thuê đất mặt.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây