QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở CẤP XÃ NHƯ THẾ NÀO?

0
141
Đánh giá

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt có giá trị vô cùng lớn, có thể đó sự tích góp của cả một đời người. Chính vì vậy mà đất đai cũng là đối tượng xảy ra tranh chấp khá nhiều và phức tạp. Vậy, khi có tranh chấp đất đai xảy ra thì cần giải quyết như thế nào và Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là một khái niệm có nội hàm khá rộng, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quan hệ đất đai. Hay nói cách khác, tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng đất theo quy định tại Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013. Thực chất, tranh chấp đất đai là việc những người sử dụng đất tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đối với mảnh đất đang tranh chấp.

Thẩm quyền và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai?

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013, Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Bước 2: UBND cấp xã tiến hành kiểm tra, xác minh tranh chấp

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.

Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai

Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Bước 4: Tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai

Cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 5: Lập biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

  • Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
  • Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền (chủ tịch UBND cấp huyện hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp)
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự

Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Hiện nay, tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều, đặc trưng của các tranh chấp đất đai hầu hết là những tranh chấp kéo dài từ trước tới nay. Do vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai tại tòa án thường bị “quá tải”. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

Tuy nhiên, căn cứ Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định: Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Lúc này, thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Từ những phân tích trên cho thấy:

Thứ nhất, UBND xã chỉ thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai, việc giải quyết tranh chấp đất đai không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã.

Thứ hai, pháp luật quy định đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì bắt buộc phải hòa giải cơ sở tại UBND cấp xã. Nếu không tiến hành hòa giải cơ sở thì chủ thể tranh chấp không có quyền nộp đơn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp vì chưa đủ điều kiện khởi kiện.

Tất cả tranh chấp đất đai phải hòa giải tại UBND cấp xã?

Giải quyết tranh chấp liên quan đến thu hồi đất

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây