Quỹ đầu tư bất động sản

0
151
5/5 - (1 bình chọn)

Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ hình thành từ vốn góp của người đầu tư thông qua việc mua chứng chỉ quỹ phát hành, sau đó ủy quyền quản lý cho Ban giám đốc quỹ.

Quỹ đầu tư bất động sản
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Nhà đầu tư (NĐT) được hưởng lợi nhuận dưới dạng cổ tức. Hoạt động chủ yếu của quỹ là mua bán, tham gia quản lý các sản phẩm bất động sản (BĐS), góp vốn vào việc phát triển dự án, hoặc đầu tư vào các công ty BĐS. Trong thực tế, tại Việt Nam đã có một số quỹ đầu tư BĐS hoạt động là các quỹ nước ngoài như: VNL của VinaCapital, VPF của Dragon Capital, ILH – ILH2 và ILH3 của Indochina Capital, VPH của Saigon Asset Management…

Nghị định số 58/2012/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực, cho phép quỹ đầu tư bất động sản (BĐS) được tổ chức và hoạt động dưới hình thức quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng. Mới đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) đã xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn thành lập và quản lý quỹ đầu tư BĐS. Theo dự thảo, quỹ đầu tư BĐS là quỹ đóng, thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng và không được mua lại theo yêu cầu của NĐT, với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư tối thiểu 65% tài sản của quỹ vào BĐS để cho thuê.

Cơ cấu đầu tư

Về cơ cấu đầu tư, quỹ phải đầu tư tối thiểu 65% và tối đa 100% giá trị tài sản ròng của quỹ vào các BĐS. Công ty quản lý quỹ phải bảo đảm giá mua BĐS không được vượt quá 110% và giá bán BĐS không được thấp hơn 90% so với giá tham chiếu, do tổ chức thẩm định giá xác định trong thời hạn 6 tháng tính tới thời điểm thực hiện giao dịch.

Trong cơ cấu đầu tư, quỹ không được đầu tư quá 35% giá trị tài sản ròng vào tiền và các công cụ tương đương tiền, giấy tờ có giá, chứng khoán, trái phiếu chính phủ. Công cụ đầu tư này phải bảo đảm tỷ lệ không quá 5% tài sản vào chứng khoán phát hành bởi cùng một tổ chức, 10% chứng khoán phát hành của một nhóm công ty, không quá 10% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức.

Bên cạnh đó, quỹ không được cho vay, trừ trường hợp đầu tư tiền gửi; không được bảo lãnh cho bất kỳ khoản vay nào; không được giao dịch ký quỹ; không được vay quá 5% giá trị tài sản ròng của quỹ tại thời điểm thực hiện…

Phân phối lợi nhuận

Quỹ đầu tư BĐS phải dành tối thiểu 90% lợi nhuận thực hiện trong năm để chi trả lợi tức cho NĐT. Lợi nhuận phân phối bằng tiền hoặc bằng đơn vị quỹ theo phương án đã được Đại hội NĐT phê duyệt. Sau khi chi trả, quỹ vẫn phải bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác đến hạn và bảo đảm giá trị tài sản ròng không thấp hơn 50 tỷ đồng.

Quỹ đầu tư BĐS phải xây dựng sổ tay định giá, được ngân hàng giám sát và tổ chức thẩm định giá xác nhận, Ban đại diện quỹ phê duyệt; giá trị tài sản ròng (NAV) của quỹ phải được ngân hàng giám sát xác nhận.

Việc chào bán chứng chỉ quỹ đầu tư BĐS ra công chúng phải được công ty quản lý quỹ đăng ký với UBCK. Quỹ không đáp ứng điều kiện thành lập khi xảy ra một trong các trường hợp như có ít hơn 100 NĐT mua chứng chỉ quỹ, không tính NĐT chứng khoán chuyên nghiệp; tổng giá trị vốn huy động được thấp hơn 50 tỷ đồng hoặc thấp hơn giá trị vốn tối thiểu dự kiến huy động theo quy định tại điều lệ quỹ (nếu có).

Việc cho ra đời các quỹ đầu tư BĐS được nhận định sẽ tạo một sân chơi mới cho các NĐT nhỏ lẻ, khi không đủ tiền mua một BĐS đầu tư thì có thể mua các chứng chỉ quỹ của công ty quản lý quỹ BĐS, góp phần đa dạng hóa mô hình đầu tư của các công ty quản lý quỹ.

Xem thêm: Dấu hiệu liên quan tới rửa tiền khi kinh doanh bất động sản 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây