Đăng ký đất đai 2021: Khi nào? Ở đâu? Thủ tục mất bao lâu?

0
166
Đánh giá

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai, ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng/quyền sở hữu nhà đất của người dân vào hồ sơ địa chính của địa phương nơi có đất. Vậy quy định đăng ký đất đai năm 2021 có gì thay đổi, các trường hợp nào phải thực hiện đăng ký đất đai lần đầu và nếu cố tình không thực hiện thì sẽ bị xử phạt ra sao?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực bất động sản, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Tổng quan về đăng ký đất đai

Đăng ký đất đai là gì?

Theo khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai 2013, đăng ký đất đai là thủ tục bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý, đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh các vấn đề về đăng ký đất đai

  •  Luật Đất đai 2013
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính

Hai thủ tục đăng ký đất đai cơ bản và trường hợp áp dụng

Đăng ký đất đai lần đầu

(i) Đất được nhà nước giao cho cá nhân/gia đình/tổ chức thuê để sử dụng

(ii) Các thửa đất hiện đang sử dụng mà chưa thực hiện việc đăng ký lần đầu

(iii) Các thửa đất được nhà nước giao cho quản lý mà chưa thực hiện việc đăng ký lần đầu

Đăng ký biến động đất đai (Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi)

(i) Chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thế chấp/góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

(ii) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung 2 vợ chồng

(iii) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức/hộ gia đình/vợ chồng/nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất

(iv) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành công về tranh chấp đất đai (do UBND cấp có thẩm quyền công nhận) hoặc theo văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật

Thủ tục đăng ký đất đai

Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu

Người có nhu cầu đăng ký đất đai lần đầu cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm: Đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu; bản sao các giấy tờ tùy thân; bản sao chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất đai 2013; bản sao các giấy tờ chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính/ giấy tờ liên quan đến miễn giảm nghĩa vụ tài chính nếu có…

Sau đó, đem nộp hồ sơ này tại bộ phận 1 cửa, nơi tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của UBND cấp có thẩm quyền. Hoặc người dân cũng có thể đem nộp tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện nơi có đất. Tại đây, cơ quan chức năng sẽ tiến hành xem xét hồ sơ và tiếp nhận giải quyết nếu hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 3 ngày làm việc, cơ quan này có trách nhiệm thông báo, hướng dẫn cho người nộp về việc bổ sung tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.

Lưu ý, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký đất đai lần đầu là không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Sau khi cơ quan chức năng giải quyết hồ sơ hợp lệ, người sử dụng đất/người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất sẽ được nhận giấy chứng nhận đăng ký đất đai.

Thủ tục đăng ký biến động đất đai

Người dân có nhu cầu đăng ký biến động đất đai trước hết phải chuẩn bị bộ hồ sơ bao gồm:

(i) Đơn đăng ký biến động đất đai và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu

(ii) Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) đã được cấp trước đó

(iii) Các giấy tờ khác liên quan đến nội dung biến động, ví dụ: Văn bản công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi thông tin của cá nhân, hộ gia đình sở hữu đất; văn bản thỏa thuận của cộng đồng dân cư được UBND cấp xã xác nhận đối với trường hợp cộng đồng dân cư đổi tên;…

Người dân đem nộp hồ sơ trên tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận/huyện nơi có đất hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tại UBND cấp xã nơi có đất (trường hợp địa phương đó chưa có chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai). Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan này sẽ tiếp nhận xử lý và ghi vào sổ tiếp nhận hồ sơ. Sau đó tiến hành giải quyết yêu cầu đăng ký biến động đất đai trong không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký đất đai

Căn cứ Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, thời hạn đăng ký đất đai đó là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động đất đai (đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn này tính từ ngày phân chia xong di sản thừa kế). Trường hợp người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất cố tình vi phạm quy định này thì sẽ bị xửa phạt hành chính theo quy định tại Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về hành vi không đăng ký đất đai như sau:

Không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 500.000 đồng – 1.000.000 đồng nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định trên có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu
  • Phạt 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu

Không thực hiện đăng ký biến động đất đai

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây