Tất tần tật về công trình xây dựng

0
189
Đánh giá

Thực hiện đúng quy trình về các công trình xây dựng sẽ hạn chế những rủi ro đáng tiếc trong quá trình thi công, xác định được nguồn chi phí xây ra cũng như định hình được sản phẩm khi hoàn thành. Vậy công trình xây dựng là gì, gồm những loại nào? Điều kiện để xây dựng công trình như thế nào? Công ty TNHH Luật Everest xin giải đáp những thắc mắc trên đến với bạn đọc.

công trình xây dựng
Để biết thêm các kiến thức về công trình xây dựng. Vui lòng liên hệ: 1900 6198

Công trình xây dựng là gì?

Công trình xây dựng chính là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người. Thông qua tư liệu sản xuất để hình thành nên. Bao gồm vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất. Ngoài ra còn có thể có phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Và tất cả được xây dựng theo thiết kế.

Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.

Phân loại công trình xây dựng

Công trình dân dụng: 

(i) Công trình riêng của các cá nhân: nhà ở.

(ii) Công trình công cộng: là công trình các cá nhân ai cũng sử dụng được, phục vụ cho mục đích cộng đồng như: công viên, trường học, trạm y tế, bến xe,…

Công trình công nghiệp: là những công trình để khai thác, chế biến các ngành công nghiệp. Bao gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công trình khai thác dầu, khí. Chế biến, khoáng sản, kim loại màu,…

Công trình giao thông gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt; công trình đường thủy; cầu; hầm; sân bay.

Công trình thủy lợi gồm: hồ chứa nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao các loại.

Công trình hạ tầng kỹ thuật gồm: công trình cấp nước, thoát nước; nhà máy xử lý nước thải. Công trình xử lý chất thải: bãi chứa, bãi chôn lấp rác; nhà máy xử lý rác thải; công trình chiếu sáng đô thị.

Quy định của pháp luật về mua bán công trình xây dựng

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì:

Việc mua bán nhà, công trình là mua bán nhà ở, công trình xây dựng đã có sản. Hoặc đang được xây dựng, cũng có thể là mới phê duyệt dự án. Ngoài ra việc bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo chuyển quyền sử dụng đất. Và được thông qua sàn giao dịch bất động sản.

Việc bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo chuyển quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Đối với biệt thự, nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đồng thời chuyển quyền sử dụng đất.

Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác thì việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp bán căn hộ chung cư hoặc một phần nhà chung cư thì phải gắn với quyền sử dụng đất, các phần sử dụng chung và các trang bị, thiết bị trong nhà thuộc sở hữu chung.

Bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng; hồ sơ về nhà, công trình xây dựng bao gồm các loại giấy tờ về việc tạo lập, về quyền sở hữu, quá trình thay đổi và tình trạng pháp lý của nhà, công trình xây dựng.

Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trường hợp bán nhà, công trình xây dựng được hình thành trong tương lai thì các bên phải thỏa thuận trong hợp đồng về giá mua bán tại thời điểm ký hợp đồng, không phụ thuộc thời điểm giao nhà, công trình xây dựng.

Thi công công trình xây dựng

Điều kiện để thi công 

Theo quy định tại khoản 3 điều 14 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện khởi công xây dựng các công trình theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.

Việc khởi công xây dựng công trình phải bảo đảm các điều kiện sau:

(i) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng;

(ii) Có giấy phép xây dựng đối với công trình phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật này;

(iii) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục công trình, công trình khởi công đã được phê duyệt;

(iv) Chủ đầu tư đã ký kết hợp đồng với nhà thầu thực hiện các hoạt động xây dựng liên quan đến công trình được khởi công theo quy định của phập luật;

(v) Có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng;

(vi) Chủ đầu tư đã gửi thông báo về ngày khởi công xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước thời điểm khởi công xây dựng ít nhất là 03 ngày làm việc.”.

công trình xây dựng
Để biết thêm các kiến thức về công trình xây dựng. Vui lòng liên hệ: 1900 6198

Quản lý việc xây dựng công trình

Nội dung quản lý thi công bao gồm:

(i) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;

(ii) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;

(iii) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;

(iv) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;

(v) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;

(vi) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng

Trình tự quản lý thi công 

Theo Nghị định, trình tự quản lý thi công xây dựng công trình như sau:

Một là, tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.

Hai là, quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng:

(i) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng trước khi bàn giao cho bên giao thầu.

(ii) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng;

(iii) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;

Ba là, quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.

Bốn là, giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Năm là, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Sáu là, thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.

Bảy là, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp: Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo; Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.

(i) Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.

(ii) Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).

(iii) Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.

(iv) Hoàn trả mặt bằng.

(v) Bàn giao công trình xây dựng.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ thi công

Điều kiện của tổ chức thi công 

(i) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình xây dựng.

(ii) Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chứng chỉ hành nghề phù hợp.

(iii) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng xây dựng công trình.

Chứng chỉ năng lực của tổ chức thi công 

Hạng I:

(i) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng I cùng loại công trình xây dựng;

(ii) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 3 (ba) năm đối với trình độ đại học, 5 (năm) năm đối với trình độ cao đẳng nghề;

(iii) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;

(iv) Có ít nhất 30 (ba mươi) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

(v) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;

(vi) Đã thực hiện thầu chính thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại.

 Hạng II:

(i) Có ít nhất 2 (hai) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng II cùng loại công trình xây dựng;

(ii) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 3 (ba) năm;

(iii)Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;

(iv) Có ít nhất 20 (hai mươi) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

(v) Đã thực hiện thầu chính thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại.

Hạng III:

(i) Có ít nhất 1 (một) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công trường hạng III cùng loại công trình xây dựng;

(ii) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ nghề phù hợp với công việc đảm nhận;

(iii) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;

(iv) Có ít nhất 5 (năm) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

Phạm vi hoạt động:

Hạng I: Được thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;

Hạng II: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;

Hạng III: Được thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.

Điều kiện đối với chỉ huy trưởng công trường

Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:

Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng I; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại;

Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng II; đã làm chỉ huy trưởng công trường thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại;

Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng III; đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường mọi cấp công trình cùng loại;

Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường trong đó có công trình cấp II cùng loại trở xuống;

Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường trong đó có công trình cấp III, cấp IV cùng loại.

Xem thêm bài viết về: bất động sản

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

    1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
    2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
    3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật:1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây