Công khai thông tin bất động sản, lưu ý những gì?

0
175
5/5 - (2 bình chọn)

Công khai thông tin bất động sản đưa vào kinh doanh là một trong những trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Công ty luật TNHH Everest sẽ đồng hành cùng bạn đọc làm rõ quy định của pháp luật liên quan tới vấn đề này.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trách nhiệm công khai thông tin bất động sản

Theo Khoản 1 Điều 6 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản. Việc công khai thông tin nhằm mục đích giúp đối tượng mua, nhận chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản xác định được đất đủ điều kiện đưa vào kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản. Mặt khác, trách nhiệm này cũng góp phần nâng cao tính minh bạch, công khai của thị trường bất động sản.

Theo quy định của Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:

(i) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản;

(ii) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản;

(iii) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

Nội dung công khai thông tin bất động sản

Theo Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, những nội dung thông tin về bất động sản cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện công khai gồm:

(i) Loại bất động sản;

(ii) Vị trí bất động sản;

(iii) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;

(iv) Quy mô của bất động sản;

(v) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;

(vi) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;

(vii) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;

(viii) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);

(ix) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Những nội dung được thực hiện công khai thông tin nêu trên góp phần nâng cao tính minh bạch, công khai trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Điều này sẽ tác động tích cực đến thị trường bất động sản, mặt khác thông tin về bất động sản cũng được mở rộng đối tượng tiếp cận đến với những chủ thể có nhu cầu.

Xử lý vi phạm trong hoạt động công khai thông tin bất động sản

Theo Khoản 3 Điều 8 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, hành vi cung cấp thông tin không trung thực hay không công khai thông tin về bất động sản được đưa vào kinh doanh là hành vi pháp lý bị cấm trong hoạt động kinh doanh bất động sản. Quy định như vậy cho thấy tầm quan trọng của hoạt động công khai thông tin bất động sản, cũng như đặt vấn đề về khả năng chịu trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.

Theo Điểm b Khoản 1 Điều 57 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP đã quy định về chế tài xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Theo đó, nếu xảy ra vi phạm, chủ thể kinh doanh bất động sản sẽ chịu phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Mức xử phạt vi phạm hành chính đưa ra thể hiện tính răn đe của pháp luật nhằm hạn chế việc trốn tránh thực hiện trách nhiệm công khai thông tin bất động sản theo đúng quy định của pháp luật. 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây