Thủ tục tặng cho bất động sản như thế nào?

0
317
Đánh giá

Về thủ tục tặng cho bất động sản năm 2020, không ít người chưa nắm bắt được lạo thủ tục hành chính này. Sau đây thủ tục tặng cho bất động sản.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

– Soạn thảo hợp đồng tặng cho và công chứng hợp đồng đó

(i) Theo quy định tại điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015:

  • ”Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký. Nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  • Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký. Nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản”

Như vậy, muốn tiến hành thủ tục tặng cho bất động sản, trước tiên. Quý khách cần làm hợp đồng tặng cho bất động sản và công chứng hợp đồng đó.

(ii) Hồ sơ công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản:

Theo quy định tại điều 40 Luật công chứng năm 2014, Hồ sơ để công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản gồm các đầu mục hồ sơ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin sau: họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
  • Dự thảo hợp đồng tặng cho bất động sản.
  • Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng (Chứng minh nhân dân; Căn cước công dân hoặc hộ chiếu và sổ hộ khẩu).
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Hoặc tài sản khác gắn liền với đất.
  • Bản vẽ hiện trạng (đối với những trường hợp nhà đã xây dựng lại hoặc hoạ đồ nhà chưa được thể hiện trên giấy chủ quyền). Hoặc đối với những trường hợp tặng cho tách thửa.
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho bất động sản như:

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Hoặc Quyết định ly hôn. Hoặc Văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.

Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng như: di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Hợp đồng tặng cho. Văn bản cam kết về tài sản, Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.

  • Văn bản cam kết giữa các bên giao dịch về đối tượng giao dịch là có thật.

– Đăng ký sang tên quyền sở hữu bất động sản

(i) Quy định

Theo quy định tại khoản 1 điều 95 Luật đất đai năm 2013: “Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu”.

Mặt khác, theo quy định tại điểm a khoản 4 điều 95 Luật đất đai năm 2013: “Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận. Hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:a, Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;……. ”.

Như vậy sau khi tiến hành xong thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho. Quý khách phải tiến hành thủ tục sang tên bất động sản.

  • Thời hạn đăng lý biến động: Không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động. Có nghĩa là không quá 30 ngày kể từ khi làm xong hợp đồng tặng cho bất động sản. Quý khách phải thực hiện thủ tục sang tên quyền sở hữu bất động sản.
  • Điều kiện thực hiện tặng cho bất động sản:

(ii) Theo quy định tại điều 188 Luật đất đai năm 2013. Điều kiện để thực hiện tặng cho bất động sản như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này”.

– Thành phần hồ sơ sang tên bất động sản:

+ Đơn đăng ký biến động;

+ Hợp đồng tặng cho bất động sản;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có);

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

+ Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ. Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã hoặc UBND xã tại nơi có đất cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.

– Các loại lệ phí liên quan đến thủ tục tăng cho bất động sản

(i) Phí công chứng:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 điều 4 thông tư số: 257/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng. Phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng. Phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng. Lệ phí cấp thẻ công chứng viên: Phí công chứng hợp đồng tặng cho bất động sản được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

(ii) Thuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại điểm c khoản 1 và khoản 4 điều 16 thông tư số: 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện luật thuế thu nhập cá nhân. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân. Và nghị định số 65/2013/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết. Một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân. Và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập cá nhân. Thì cách tính thuế thu nhập đối với bất động sản như sau:

  • Đối với bất động sản là giá trị quyền sử dụng đất. Thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất. Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
  • Đối với bất động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất. Thì giá trị bất động sản được xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà. Quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
  • Trường hợp không xác định được theo quy định trên. Thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định”.
  • Công thức tính:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

– Các lệ phí khác: Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí thẩm định hồ sơ,…

– Lệ phí trước bạ: được tính bằng 0,5% giá trị mảnh đất.

– Phí phạt khi không sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã làm hợp đồng tặng cho:

(iii) Theo quy định tại khoản 2 điều 17 nghị định số: 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai:

  •  Đối với khu vực nông thôn:

“a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai. Mà không thực hiện đăng ký biến động;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng. Kể từ ngày quá thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 95 của Luật đất đai. Mà không thực hiện đăng ký biến động”

(ii) Đối với khu vực thành thị

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng với khu vực nông thôn.

Trong trường hợp này, bên nhận tặng cho quyền sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây