Căn cứ theo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014, phạm vi sử dụng nhà chung cư đã được mở rộng bao gồm mục đích kinh doanh, không chỉ giới hạn dùng để ở như trước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào nhà ở chung cư cũng được phép kinh doanh.
Nhà chung cư là gì?
Theo Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở năm 2014, khái niệm nhà chung cư được giải thích như sau:
Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Mục đích sử dụng của nhà chung cư
Theo Khoản 4, Khoản 5 Điều 3 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư được ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD, mục đích sử dụng nhà chung cư được thể hiện như sau:
(i) Đối với nhà chung cư được thiết kế, xây dựng chỉ với mục đích để ở: Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức không được phép tổ chức kinh doanh.
(ii) Đối với nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và để kinh doanh: Cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có quyền sử dụng để ở hoặc dùng cho các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.
Như vậy, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình khi có nhu cầu sử dụng nhà ở chung cư để kinh doanh, làm văn phòng, dịch vụ, thương mại thì cần xác định rõ là nhà ở chung cư của mình thuộc loại nào trong hai trường hợp nêu trên.
Bên cạnh đó, cá nhân, tổ chức, hộ gia đình cần lưu ý không kinh doanh tại nhà chung cư vật liệu gây cháy, nổ; dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn hoặc các hoạt động khác làm ảnh hưởng đến cuộc sống của các hộ gia đình, cá nhân trong nhà chung cư theo quy định.
Xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp vi phạm mục đích sử dụng nhà chung cư
Căn cứ Điểm c, d và đ Khoản 1; Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP:
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các hành vi:
(i) Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
(ii) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định;
(iii) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định, trừ trường hợp quy định tại mục (i), (ii) và (v);
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi:
(iv) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi:
(v) Kinh doanh vũ trường tại nhà chung cư.
Trong đó:
– Mức phạt tại các mục (i), (ii) và (iii) là mức phạt đối với cá nhân.
– Mức phạt tại các mục (iv) và (v) là mức phạt đối với tổ chức. Đối với cá nhân vi phạm, thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
- Phạm vi kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư cần lưu ý gì?
- Kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất động sản, những điều cần biết?
- Mua bán đất không công chứng có giá trị không?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.