Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2021

0
269
Đánh giá

Khi cấp Sổ đỏ hoặc sang tên Sổ đỏ, người sử dụng đất phải nộp lệ phí trước bạ. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất 2021.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Khi nào phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất

(i) Điều 3 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định:

“Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này. Phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trừ các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này”.

Theo đó, khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở. Phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp được miễn.

(ii) Dưới đây là những trường hợp phổ biến nhất:

  • Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu (hay còn gọi là làm Sổ đỏ lần đầu).
  • Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
  • Tặng cho toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.
  • Thừa kế toàn bộ hoặc một phần nhà, đất.

2. Cách tính lệ phí trước bạ nhà đất năm 2021

(i) Trường hợp 1: Khi chuyển nhượng mà tiền trong hợp đồng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định

Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển nhượng cao hơn giá. Do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà. Đất là giá tại hợp đồng chuyển nhượng.

Lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng nhà, đất. Trong trường hợp này được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng

(ii) Trường hợp 2: Giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định. Hoặc khi tặng cho, thừa kế nhà đất. Hoặc khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu

Theo Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, căn cứ tính lệ phí trước bạ. Là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%). Tuy nhà và đất đều có mức thu là 0.5%. Nhưng giá tính lệ phí trước bạ của nhà và đất trong trường hợp này là khác nhau, cụ thể:

* Mức nộp lệ phí với đất

Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất

Lưu ý: Trường hợp đất thuê của Nhà nước theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Mà thời hạn thuê đất nhỏ hơn thời hạn của loại đất quy định tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành. Thì giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ được xác định như sau:

Giá đất của thời hạn thuê đất tính lệ phí trước bạ = Giá đất tại Bảng giá đất x Thời hạn thuê đất 70 năm

* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở:

Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC. Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà được xác định như sau:

Lệ phí trước bạ = 0.5% x ( Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).

Trong đó:

– Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành. Theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Riêng:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật. Về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước là giá bán thực tế. Ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá. Theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá. Là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.

– Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.

– Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.

Thủ tục tạm ngừng, ngừng hoạt động của dự án đầu tư

Lưu ý khi làm thủ tục pháp lý mua đất dự án

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây