Tiêu chuẩn phân hạng căn hộ chung cư

0
269
5/5 - (1 bình chọn)

Việc phân hạng chung cư theo các tiêu chí rõ ràng sẽ là cơ sở xác định giá trị các căn hộ chung cư, giúp người mua nhà có thể mua được căn hộ với giá hợp lý, tránh tình trạng bị doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm không đúng giá trị thực tế. 

Tiêu chuẩn phân hạng căn hộ chung cư
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Thông tư 31/2016/TT-BXD ban hành ngày 30.12.2016 của Bộ Xây dựng về quy định phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư vừa có hiệu lực vào ngày 15.2.2017.

Theo đó các căn hộ chung cư sẽ được công nhận thứ hạng A, B, C dựa trên 4 nhóm tiêu chí quy hoạch – kiến trúc; hệ thống thiết bị – kỹ thuật; dịch vụ – hạ tầng xã hội và chất lượng – quản lý – vận hành.

Sở xây dựng địa phương sẽ công nhận thứ hạng chung cư theo đề nghị cấp phép của chủ đầu tư, ban quản lý các tòa nhà, hoặc có sự đề nghị của hơn 50% hộ dân sinh sống trong chung cư.

Thông tư 31/2016/TT-BXD quy định chung cư hạng A phải đáp ứng 18/20 tiêu chí thuộc 4 nhóm tiêu chí trên. Cụ thể như sau:

Về quy hoạch, kiến trúc: chung cư hạng A phải được xây dựng ở vị trí có hệ thống giao thông thuận tiện, cách đường phố chính dưới 0,5km, cách ga, bến đỗ, trạm dừng xe buýt, tàu điện ngầm, tàu điện trên cao trong phạm vi dưới 0,5km; có mật độ xây dựng công trình không quá 45%, sảnh chính được bố trí độc lập với lối vào nhà để xe, khu vực dịch vụ, thương mại tòa nhà, có quầy lễ tân, hành lang căn hộ rộng tối thiểu 1m8, bình quân diện tích căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu đạt 35m2, mỗi thang máy phục vụ tối đa 40 căn hộ, tối thiểu mỗi hộ phải cho một chỗ đỗ ô tô có mái che.

Về hệ thống thiết bị – kỹ thuật: Chung cư hạng A phải được trang bị máy phát điện dự phòng đủ công suất và hệ thống cấp điện đảm bảo cho sinh hoạt trong căn hộ và hoạt động của các thiết bị, chiếu sáng chung khi tòa nhà mất điện. Dung tích bể chứa nước sinh hoạt cho căn hộ trên tổng số căn hộ tối thiểu đạt 1.600 lít, có hệ thống cung cấp truyền hình cáp, internet tốc độ cao cho từng căn hộ, có hệ thống thiết bị chữa cháy tự động khu công cộng và cho từng căn hộ.

Về dịch vụ – hạ tầng xã hội: chung cư hạng A phải có trung tâm thương mại hoặc siêu thị trong bán kính 1km, có 2 trong số các tiện ích phòng tập gym, bể bơi, sân tennis, sân thể thao khác, sân chơi trẻ em… dành riêng trong công trình hoặc tổng thể quy hoạch công trình; phải có bệnh viện, phòng khám, trường mầm non, trường tiểu học trong bán kính 0,5km.

Về chất lượng quản lý – vận hành: Các chung cư hạng A phải có đơn vị quản lý, vận hành chuyên nghiệp, thường xuyên quét dọn, hút bụi khu vực công cộng, chăm sóc cây xanh sân vườn, đường nội bộ; có hệ thống camera kiểm soát bãi đỗ xe, hành lang, sảnh, cầu thang và kiểm soát ra vào bằng thẻ từ, vân tay, mã điện tử; các thiết bị chiếu sáng, thang máy, máy phát điện… phải được vận hành tốt khi công trình hoàn thành với chất lượng cao.

Chung cư hạng B cũng được xếp hạng dựa trên các tiêu chí tương tự chung cư hạng A nhưng với yêu cầu thấp hơn.

Chẳng hạn như mật độ xây dựng chung cư hạng B sẽ cao hơn nhưng không quá 55%, hành lang căn hộ tối thiểu 1,5m, mỗi thang máy phục vụ tối đa 50 căn hộ, tối thiểu 2 căn hộ có 1 chỗ để ô tô, dung tích nước sinh hoạt/căn hộ đạt 1.200 lít; bình quân diện tích căn hộ trên số phòng ngủ tối thiểu đạt 30m2; có bệnh viện, phòng khám, trường mầm non, trường tiểu học trong bán kính 1km…

Và các căn hộ không đáp ứng được các tiêu chí của chung cư hạng A, hạng B sẽ được xếp là chung cư hạng C.

Việc phân hạng và công nhận hạng nhà chung cư theo các tiêu chí rõ ràng được nhận định sẽ là cơ sở xác định giá trị các căn hộ chung cư trong quản lý hoặc giao dịch trên thị trường; giúp người mua nhà có thể mua được căn hộ với giá hợp lý, tránh tình trạng bị doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm không đúng giá trị thực tế.

Quy định phân hạng chung cư này không áp dụng đối với các chung cư được xây dựng trước năm 1994.

Xem thêm: Tiêu chuẩn căn hộ chung cư cao cấp 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây