Ủy ban nhân dân xã có quyền bán (giao) đất cho người dân không? Khi nào đất do Ủy ban xã giao được cấp giấy chứng nhận? Đất đã được cấp sổ nhưng trên thực tế lại là đất công của địa phương thì giải quyết như thế nào? Nếu bạn cũng đang thắc mắc về vấn đề này, bạn có thể tham khảo tình huống dưới đây:
Ông A có mua 1 lô đất của xã X huyện Y, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp đầy đủ, kèm theo tờ trích lục. Nhưng mảnh đất này không có trên thực tế, nó là đất công để đường cột điện, mà ông A mua bán trao tay với cán bộ địa chính của xã này, hiện tại ông ấy đã đi tù. Nên giải quyết ra sao ?
Ủy ban nhân dân xã có quyền bán (giao) đất cho người dân không?
Căn cứ Luật đất đai 2013, Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
…
3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
…
Theo đó, Ủy ban xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất đối với quỹ đất công ích do mình quản lý.Việc ủy ban xã bán đất cho ông A như vậy là vi phạm pháp luật. Do không nêu rõ việc UBND cấp xã giao đất cho ông A từ năm bao nhiêu nên theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
Ủy ban nhân dân xã bán (giao) đất sai thẩm quyền thì xử lý ra sao?
Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền
“1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.”
Như vậy, nếu đất này của ông A được UBND xã giao trước 01/07/2014 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi được Uỷ ban xã xác nhận không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất. Trường hợp đất được giao sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là giải đáp thắc mắc Ủy ban nhân dân xã có được bán đất cho người dân không. Mong giải đáp này sẽ hữu ích cho bạn đọc.
- Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
- Luật sư tư vấn về các trường hợp có thể đòi lại quyền sử dụng đất đã tặng cho
- Đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất
- Đất quốc phòng, an ninh được quy định như thế nào?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.