Trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp?

0
149
Đánh giá

Cấm chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng đối với một số trường hợp người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không đủ điều kiện, nếu vi phạm sẽ bị phạt tiền và buộc trả lại đất.

                Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Điều 190 Luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định:

“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho

Căn cứ Điều 191 Luật Đất đai số 45/2013/QH13, các trường hợp sau đây không được (cấm) nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

(i) Trường hợp 1

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất nông nghiệp).

(ii) Trường hợp 2

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (không áp dụng đối với toàn bộ đất nông nghiệp mà chỉ cấm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất).

(iii) Trường hợp 3

  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa (chỉ áp dụng đối với đất trồng lúa).
  • Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi có ít nhất một thành viên của hộ gia đình không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.
  • Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là cá nhân không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội.

(iv) Trường hợp 4

Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Hay nói cách khác, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải đáp ứng một số điều kiện:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
  • Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Pháp luật đất đai không “cấm sang tên Sổ đỏ đất nông nghiệp” trong mọi trường hợp, tùy vào trường hợp cụ thể sẽ có quy định không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (trong đó có đất nông nghiệp hoặc từng loại đất nông nghiệp cụ thể như đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng).

Lưu ý: Pháp luật chỉ cấm nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho chứ không cấm nhận thừa kế.

Mức phạt khi nhận chuyển nhượng mà không đủ điều kiện

(i) Đối tượng bị xử lý

Người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho.

(ii) Hành vi bị xử lý

Hành vi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho khi không có đủ điều kiện (nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trên thực tế).

(iii) Mức xử phạt vi phạm hành chính

Điều 26 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm hành chính khi nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện quy định tại Điều 191, 192 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 như sau:

TT Hành vi vi phạm Mức tiền phạt
1 Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng mà không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Từ 01 – 02 triệu đồng
2 Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Từ 02 – 05 triệu đồng
3 Hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất do được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong thời hạn 10 năm kề từ ngày có quyết định giao đất. Từ 03 – 06 triệu đồng
4 Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Từ 30 – 50 triệu đồng
Ngoài việc bị phạt tiền thì người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; trừ trường hợp bên chuyển quyền không còn sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

Pháp luật không cấm sang tên Sổ đỏ đất nông nghiệp trong mọi trường hợp. Nếu nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhưng không đủ điều kiện sẽ bị phạt tiền và phải trả lại quyền sử dụng đất.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây