Thủ tục sang tên quyền sử dụng đất

0
185
Đánh giá

Quyền sử dụng đất (QSDĐ) được xem là một trong những di sản thừa kế hợp pháp. Do người chết để lại cho những người còn sống. Như vậy để thực hiện sang tên Quyền sử dụng đất từ người đã chết thì cần làm những công việc gì?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Thứ nhất, cần làm thủ tục kê khai di sản thừa kế tại phòng công chứng

(i) Hồ sơ gồm:

  • Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế (bản sao)
  • CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: người chết và của mình (bản sao)
  • Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
  • Giấy chứng tử của người chết (bản sao)
  • Di chúc (bản sao) nếu có để lại di chúc
  • Các giấy tờ chứng minh mối quan hệ của người thừa kế và người chết…
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, giấy phép mua bán, hợp thức hóa nhà do Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp , sổ tiết kiệm, cổ phiếu, giấy chứng nhận cổ phần…).

(ii) Công chứng

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật. Cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã. Nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.

Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng 2014.

2. Thứ hai, làm thủ tục sang tên quyền sử dụng đất với người thừa kế

(i) Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện. Nơi có đất tiến hành làm thủ tục, hồ sơ gồm:

  • Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công chứng (nếu có).
  • Văn bản khai nhận di sản có công chứng.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên.

Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có). Các bên nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ

(ii) Nghĩa vụ tài chính trong trường hợp này gồm có:

  • Lệ phí trước bạ: Bằng 0,5% giá trị quyền sử dụng đất cụ thể Tiền lệ phí phải nộp = (Diện tích đất) x (Giá đất) x 0,5%.
  • Thuế thu nhập cá nhân: là 2% theo chuyển nhượng bất động sản.
  • Lệ phí địa chính: Căn cứ vào từng quyết định của địa phương.
  • Lệ phí thẩm định: Căn cứ pháp lý tùy thuộc vào từng địa phương.

Lưu ý: Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản. (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ. Mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi. Cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể. Ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại. Anh chị em ruột với nhau được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây