Thời hạn sử dụng chung cư là 50 năm hay vĩnh viễn?

0
146
Đánh giá

Hiện nay chung cư là hình thức kinh doanh bất động sản cũng như là lựa chọn của không ít người mua. vậy thời hạn sử dụng chung cư là bao lâu?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Vì sao có thông tin chung cư 50 năm

Thông tin đất dự án có thời hạn sử dụng chung cư là 50 năm. Làm giấy lên nỗi lo lắng về quyền sở hữu căn hộ chung cư của khách hàng. Sau đây chúng tôi sẽ giải thích rõ vấn đề này : Luật Đất đai 2014 có hiệu lực đã quy định rõ. Doanh nghiệp trong hay ngoài nước cũng đều chỉ được giao đất 50 năm. Nhằm phòng ngừa việc chủ đầu tư “ngâm” đất quá lâu, gây lãng phí quỹ đất. Khi chuyển sang đất ở, diện tích đất thuộc quyền sử dụng chung của các chủ sở hữu căn hộ chung cư. Được cấp sổ hồng sử dụng ổn định lâu dài như bình thường.

Trong đó, phần nhà ở sẽ được sở hữu lâu dài còn các loại hình khác như văn phòng, bệnh viện, trường học… mới có thời hạn 50 năm. Riêng với người nước ngoài khi mua nhà tại Việt Nam vẫn còn bất cập. Khi chỉ cho sử dụng 50 năm, hết 50 năm có thể xin gia hạn.

Như vậy quý khách hàng hoàn toàn yên tâm về quyền sở hữu nhà ở căn hộ chung cư là lâu dài, vĩnh viễn.Song, Một căn hộ chung cư có tồn tại vĩnh viễn hay không là chuyện khác. Tùy vào các cấp độ công trình của mỗi dự án mà có thời hạn sử dụng tối đa là bao nhiêu năm. Câu hỏi đặt ra là “ khi đó chung cư xuống cấp, sụp đổ thì chúng ta sẽ làm thế nào ” ?

2. Điều 99. Thời hạn sử dụng chung cư bao nhiêu năm

Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.

Cách tính thời hạn theo cấp công trình xây dựng, Phụ lục 1.3 phân cấp các loại công trình xây dựng phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng kèm theo Thông tư số: 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng, quy định:

  • Công trình cấp 4 có niên hạn sử dụng dưới 20 năm;
  • Công trình cấp 3 có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến dưới 50 năm;
  • Công trình cấp 2 có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm;
  • Công trình cấp 1 và công trình đặc biệt có niên hạn sử dụng trên 100 năm.

3. Hết thời hạn sử dụng nhà chung cư, bạn sẽ ở đâu

Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ. Không bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:

  • Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định
  • Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ. Không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng. Thì Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới. Hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác.

4. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư

  • Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở. Thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới
  • Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở. Thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền. Để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt. Chủ sở hữu sẽ được bố trí tái định cư theo điều 116 luật nhà ở.
  • Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ. Hoặc không bàn giao nhà ở. Thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ.Hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
  • Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư. Thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó. Trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác. Thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

5. Điều 116. Bố trí nhà ở tái định cư

Việc bố trí tái định cư cho các chủ sở hữu có nhà chung cư thuộc diện phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư được thực hiện như sau:

  • Trường hợp chủ sở hữu không có nhu cầu tái định cư tại chỗ. Thì tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương mà được bố trí nhà ở, đất ở tái định cư
  • Trường hợp chủ sở hữu có nhu cầu tái định cư tại chỗ. Thì được bố trí nhà ở mới có diện tích tối thiểu bằng hoặc lớn hơn diện tích nhà ở cũ.
  • Trường hợp có chênh lệch về giá trị giữa nhà ở cũ. Và nhà ở mới thì việc thanh toán giá trị chênh lệch. Được thực hiện theo phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt. Hoặc theo thỏa thuận giữa các bên.
  • Việc bố trí tái định cư bằng nhà ở được thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở ký giữa người. Được bố trí tái định cư với đơn vị được giao bố trí tái định cư. Nếu do Nhà nước đầu tư. Ký với chủ đầu tư dự án nếu do doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đầu tư xây dựng.
  • Ngoài việc được bố trí tái định cư theo quy định tại khoản này. Người được bố trí tái định cư còn được xem xét hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

6. Tài sản hoàn toàn được đảm bảo

Theo phân tích ở trên, luật nhà ở quy định rõ ràng về quyền lợi của chủ sở hữu căn hộ chung cư đảm bảo lâu dài. Qúy khách hoàn toàn yên tâm về việc lựa chọn “ căn hộ chung cư ” làm mái ấm, phù hợp với tiêu chí : giá cả, thu nhập, tiện ích, vay trả góp … Thay vì chọn mua nhà đất với giá gấp 3 -4 lần.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây