Sở hữu chung và phần sở hữu riêng của nhà chung cư

0
169
Đánh giá

Việc xác định phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng của nhà chung cư là cần thiết đối với các chủ sở hữu để bảo vệ quyền lợi của mình.

1. Thế nào là nhà chung cư?

(i) Khái niệm

Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung. Và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.

(ii) phân chia theo mục đích sử dụng

Nhà chung cư tuỳ theo mục đích sử dụng có thể chia thành: Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở. Và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân và tổ chức nước ngoài

2. Phần sở hữu chung và phần sở hữu riêng của nhà chung cư

Căn cứ theo quy định tại Điều 100 Luật nhà ở 2014, nhà chung cư được xác định cụ thể về các phần sở hữu chung và sở hữu riêng như sau:

(i) Phần sở hữu riêng

Bao gồm:

  • Phần diện tích bên trong căn hộ bao gồm cả diện tích ban công, lô gia gắn liền với căn hộ đó;
  • Phần diện tích khác trong nhà chung cư được công nhận. Là sở hữu riêng cho chủ sở hữu nhà chung cư;
  • Hệ thống trang thiết bị kỹ thuật sử dụng riêng gắn liền với căn hộ. Hoặc gắn liền với phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng.

(ii) Phần sở hữu chung

Bao gồm:

  • Phần diện tích còn lại của nhà chung cư ngoài phần diện tích thuộc sở hữu riêng. Nhà sinh hoạt cộng đồng của nhà chung cư;
  • Không gian và hệ thống kết cấu chịu lực, trang thiết bị kỹ thuật dùng chung trong nhà chung cư.

Bao gồm khung, cột, tường chịu lực, tường bao ngôi nhà. Tường phân chia các căn hộ, sàn, mái, sân thượng, hành lang, cầu thang bộ, thang máy, đường thoát hiểm, lồng xả rác, hộp kỹ thuật. Hệ thống cấp điện, cấp nước, cấp ga, hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh, truyền hình, thoát nước, bể phốt, thu lôi. Cứu hỏa và các phần khác không thuộc phần sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư;

  • Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài nhưng được kết nối với nhà chung cư đó. Trừ hệ thống hạ tầng kỹ thuật sử dụng vào mục đích công cộng. Hoặc thuộc diện phải bàn giao cho Nhà nước hoặc giao cho chủ đầu tư quản lý theo nội dung dự án đã được phê duyệt;
  • Các công trình công cộng trong khu vực nhà chung cư. Nhưng không thuộc diện đầu tư xây dựng để kinh doanh hoặc phải bàn giao cho Nhà nước. Theo nội dung dự án đã được duyệt bao gồm sân chung, vườn hoa, công viên. Và các công trình khác được xác định trong nội dung của dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt.
  • Luật kinh doanh bất động sản mới nhất năm 2020
  • Kinh doanh bất động sản cần vốn điều lệ bao nhiêu

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây