Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được giao đất không thu tiền

0
224
5/5 - (1 bình chọn)

Tổ chức cũng là một chủ thể được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất. Đây là một chủ thể bao gồm nhiều người, nhưng đưng tên trên các giây tờ là tên của tổ chức. Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ vẫn theo năng lực pháp luật của tổ chức. Bài viết sẽ chia sẻ những quy định chung nhất về quyền và nghĩa vụ của tổ chức khi được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Các quyền của tổ chức

Theo khoản 1 Điều 173 Luật Đất đai năm 2013. quyền của tổ chức được quy định tại Điều 166 Luật Đất đai năm 2013. Theo đó, các quyền chung sẽ là:

+ Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

+ Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai 2013;

+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Bên cạnh đó, sẽ tổ chức sẽ không đươc thực hiện những hoạt động sau:

  • quyền chuyển đổi,
  • chuyển nhượng,
  • tặng cho,
  • cho thuê quyền sử dụng đất;
  • thế chấp,
  • óp vốn bằng quyền sử dụng đất;
  • không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Mặc dù có những giới hạn, do đây là hình thức giao đất không thu tiền, Nhà nước đã mở rộng rất nhiều các quy định về quyền cho tổ chức. Điều này giúp các tổ chức có nhiều cách thức để khai thác, sử dụng đất hiệu quả hơn. Qua đó, cũng tạo niềm tin cho các chủ thể sử dụng đất

Nghĩa vụ của tổ chức sử dụng đất

Nghĩa vụ của tổ chức được dẫn chiếu sang điều 170 Luật Đất đai năm 2013. Cụ thể:

+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất; đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không; bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;

+ Thực hiện kê khai đăng ký đất đai;

+ Làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường; không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan; tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;

+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất; khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng (Điều 170 Luật đất đai 2013).

Xem các bài viết liên quan tại đây:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây