Quy trình cưỡng chế thu hồi đất đúng pháp luật

0
229
Đánh giá

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người đang sử dụng đất, có tài sản trên đất.

Hợp đồng kinh doanh Bất động sản
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng được các cơ quan có thẩm quyền áp dụng nhằm buộc người dân có đất bị thu hồi thực hiện quyết định thu hồi. Phương pháp này được áp dụng khi các cơ quan nhà nước đã thuyết phục, thỏa thuận với người có đất bị thu hồi nhưng không đạt được kết quả.

Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là vấn đề hết sức nhạy cảm, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người đang sử dụng đất, có tài sản trên đất. Nhằm đảm bảo thu hồi đất hiệu quả cũng như đảm bảo quyền lợi những người đang sử dụng đất, nhà nước quy định nghiêm ngặt về cách thức và trình tự thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Điều 71, Luật Đất đai năm 2013 quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất như sau:

Một là, việc cưỡng chế thu hồi đất đai phải thực hiện theo những nguyên tắc. Cụ thể, cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật; tiến hành việc cưỡng chế trong giờ hành chính.

Hai là, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau: Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục; đồng thời, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.

Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành; nếu người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Ba là, trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất cụ thể: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế; Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; trong trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.

Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; trong trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Bốn là, quy định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như UBND cấp huyện, cấp xã, Ban thực hiện cưỡng chế, lực lượng Công an…

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây