Quy định tách thửa mới nhất có điểm gì thay đổi không?

0
222
Đánh giá

Tách thửa đất hiện nay là quá trình phân chia đất được thực hiện theo quy định của Pháp luật. Chính vì lẽ đó cần thực hiện theo điều kiện và thủ tục được quy định từ trước. Vậy hiện nay quy định cũng như thủ tục tách thửa đất mới nhất có điểm gì thay đổi không?

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Tách thửa đất là gì?

Hiện nay, theo quy định hiện hành của Pháp luật, tách thửa đất chính là quá trình được phân chia quyền sở hữu về đất đai của một người đang đứng tên và chịu trách nhiệm pháp lý sang những đối tượng khác nhau. Quá trình tách thửa này hiện nay phải được thực hiện theo đúng với trình tự và quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

Điều kiện tách thửa đất là gì?

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 tại Điều 188, bất kỳ cá nhân, hộ gia đình có mong muốn thực hiện quyền cho thuê, cho thuê lại, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, thế chấp hoặc có mong muốn tặng lại phần quyền sử dụng đất cần đáp ứng điều kiện:

  • Phần đất tiến hành làm thủ tục tách thửa cần có Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất và được cấp từ cơ quan có thẩm quyền. Trừ những trường hợp ngoại lệ được quy định ở Khoản 1 Điều 168 và Khoản 3, điều 186 tại bộ luật này.
  • Theo như điều kiện tách thửa đất, phần đất tiến hành thủ tục tách thửa không được có tranh chấp nào và đang trong thời hạn để sử dụng.
  • Quyền sử dụng đất bắt buộc không bị kê biên nhằm đảm bảo việc thi hành án và thế chấp.

Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 64 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

  • Hợp đồng và văn bản giao dịch quyền sử dụng đất cũng như quyền sở hữu phần tài sản đang gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm chủ sở hữu phần tài sản đang gắn liền với đất hoặc nhóm người sử dụng đất tiến hành ký tên hoặc do người hiện tại có phần văn bản ủy quyền pháp luật quy định về dân sự. Ngoại trừ trường hợp cùng sở hữu chung thửa đất trong căn nhà chung cư.

Theo đó khi tiến hành thủ tục tách thửa đất, ngoài những điều kiện được pháp luật quy định cần có sự đồng ý từ các thành viên khác có ngang quyền sử dụng đất.

Diện tích tách thửa tối thiểu trong quy định tách thửa

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 tại Khoản 2 Điều 143:

  • Đối với phần đất được tiến hành tách thửa, diện tích tách thửa tối thiểu phải phù hợp với tập quán và điều kiện tại địa phương. Điều này được căn cứ dựa vào phần quỹ đất địa phương cũng như quy hoạch về phát triển nông thôn được phía cơ quan, nhà nước hiện có thẩm quyền đã phê duyệt. Theo đó Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ quy định phần hạn mức đất để giao cho cá nhân, hộ gia đình để có thể làm nhà tại nông thôn.

Ngoài ra, theo như Nghị định 01/2017/NĐ-CP tại khoản 31 Điều 2 quy định phần diện tích tối thiểu sẽ được tiến hành tách sổ như sau:

  • Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có quyền quy định phần diện tích tối thiểu để tách thửa với từng loại đất sao cho phù hợp với các điều kiện cụ thể hiện tại của địa phương.

Như vậy qua đó có thể thấy diện tích tách thửa tối thiểu trong quy định tách thửa sẽ được căn cứ dựa vào tình hình của từng địa phương để đưa ra hạn mức tối thiểu khác nhau nhưng phải tiến hành quy định qua các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hồ sơ, thủ tục tách thửa theo quy định tách thửa mới nhất

Hồ sơ tách thửa

Theo quy định tại Thông tư số 24 năm 2014 tại TT-BTNMT quy định hồ sơ để xin tiến hành làm thủ tục tách thửa đất bao gồm:

  • Đơn đề nghị để tiến hành tách thửa hoặc tiến hành hợp thửa theo Mẫu đơn số 11/ĐK.
  • Bản gốc của giấy chứng nhận đã cấp.
  • Hồ sơ tiến hành đo và vẽ thửa đất tiến hành tách theo yêu cầu.
  • Văn bản thỏa thuận giữa hai bên liên quan việc việc tách thửa đất được chứng thực hoặc công chứng.
  • Bản sao sổ hộ khẩu gia đình và chứng minh nhân dân.

Trình tự, thủ tục tách thửa

Hiện nay, theo như quy định tách thửa mới nhất, trình tự và thủ tục tách thửa đất được tiến hành tuần tự như sau:

  • Bước 1: Nộp hồ sơ
  • Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
  • Bước 3: Giải quyết yêu cầu
  • Bước 4. Trả kết quả

Ngoài ra khi tiến hành làm thủ tục tách thửa đất theo quy định cần phải nộp đầy đủ các khoản phí, thuế và lệ phí chuyển nhượng gồm thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên theo như luật thuế thu nhập cá nhân quy định thì sẽ tùy vào trường hợp mà người chuyển nhượng có quyền được nộp theo hai cách như sau:

  • 25% được tính dựa trên phần thu nhập chuyển nhượng và sẽ được áp dụng với những trường hợp mà hiện tại đã xác định chính xác được phần thu nhập.
  • Hoặc có thể là 2% được tính dựa trên tổng giá trị chuyển nhượng và mua bán theo như hợp đồng quy định. Tuy nhiên không được thấp hơn mức giá được quy định theo khung giá của nhà đất do Ủy ban nhân dân cấp tính và thành phố hằng năm ban hành.
  • Những khoản lệ phí và phí mà bên nhận chuyển nhượng phải tiến hành nộp đầy đủ bao gồm:
  • Lệ phí địa chính là 0,15% so với mức giá trị đã chuyển nhượng.
  • Lệ phí trước bạ của nhà đất là 0.5%.

Thời gian giải quyết thủ tục tách thửa đất

Hiện nay theo quy định của Pháp luật Việt Nam hiện hành về thủ tục tách thửa, thời gian giải quyết sẽ được tiến hành như sau:

  • Trường hợp tách sổ đỏ và phải tiến hành trích đo phần địa chính thì thời hạn quy định sẽ không quá 7 ngày trong thời gian làm việc hành chính. Từ khi bắt đầu nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ có trách nhiệm tiến hành trích đo địa chính phần thửa đất mới tách, tiến hành trích lục phần bản đồ địa chính và trích sao những hồ sơ địa chính sau đó gửi sang cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
  • Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ tiến hành trình lên Ủy ban nhân dân huyện xem xét, ký vào Giấy chứng nhận trong thời gian không quá 3 ngày.
  • Trong ngày được nhận sổ đỏ đã ký, chậm nhất ngày làm việc trong tuần tiếp theo sẽ được cơ quan Tài nguyên và Môi trường trao bản chính sổ đỏ cho người sử dụng đất và gửi bản lưu sổ đỏ được ký cùng với bản chính đã được thu hồi, những giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 50 của khoản 1, 2, 5 Luật Đất đai.

Thủ tục tách thửa hiện nay rất nhanh chóng và đơn giản, chỉ cần thực hiện theo quy trình và hồ sơ được quy định theo Pháp luật Việt Nam hiện hành.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây