Nhà nước có quyền như thế nào đối với đất đai?

1
163
Đánh giá

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Vậy nhà nước có quyền như thế nào đối với đất đai?

tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai

i) Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

ii) Quyết định mục đích sử dụng đất.

iii) Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.

iv) Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.

v) Quyết định giá đất.

vi) Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.

vii) Quyết định chính sách tài chính về đất đai.

viii) Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Nhà nước có quyền quyết định mục đích sử dụng đất

Nhà nước quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Nhà nước có quyền quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất

Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.

 Nhà nước quy định thời hạn sử dụng đất bằng các hình thức sau đây:

i) Sử dụng đất ổn định lâu dài;

ii) Sử dụng đất có thời hạn.

Nhà nước có quyền quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất

Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

ii) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

iii) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Nhà nước có quyền trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất

Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:

i) Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;

ii) Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

iii) Công nhận quyền sử dụng đất.

Nhà nước có quyền quyết định giá đất

Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất.

Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.

Nhà nước có quyền quyết định chính sách tài chính về đất đai

Nhà nước quyết định chính sách thu, chi tài chính về đất đai.

Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

Nhà nước có quyền quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

Thực hiện có quyền quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai

Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.

Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các dự án phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2013; giám sát việc thi hành pháp luật về đất đai tại địa phương.

Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai 2013.

Quy định về tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất

Thu hồi đất nông nghiệp, những điều cần lưu ý

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

1 Bình luận

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây