Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh bất động sản

0
177
Đánh giá

Bất động sản là hoạt động kinh doanh được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm. Tuy nhiên, những nhà đầu tư nước ngoài có dự định góp vốn vào công ty kinh doanh bất động sản sẽ cần lưu ý về các thủ tục pháp lý cần thực hiện trước khi tiến hành góp vốn.

      Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty kinh doanh bất động sản

Điều kiện về hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên:
Về hình thức đầu tư: góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của công ty bất động sản;

Phạm vi hoạt động: một điểm đáng lưu ý là phạm vi hoạt động kinh doanh bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài sẽ hẹp hơn so với nhà đầu tư trong nước, cụ thể, căn cứ theo Luật Kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư nước ngoài được hoạt động dưới các hình thức sau:

(i) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

(ii) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

(iii) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

(iv) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

(v) Tỷ lệ sở hữu nhà, căn hộ chung cư có giới hạn, nội dung chi tiết tham khảo Điều 161 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

(vi) Về tỷ lệ sở hữu vốn: các văn bản pháp luật hiện hành không giới hạn tỷ lệ sở hữu vốn, như vậy, nhà đầu tư nước ngoài có quyền sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty kinh doanh bất động sản.

Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài góp vốn dẫn đến tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ công ty trên 51% thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn.

Hồ sơ đăng ký góp vốn

Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

Trường hợp ủy quyền cho người khác thực hiện thì cần có giấy ủy quyền hoặc ủy quyền thông qua hợp đồng dịch vụ.

Trình tự thủ tục đăng ký góp vốn

Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên và nộp tại Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh/thành phố nơi công ty đặt trụ sở;

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; Phòng đăng ký đầu tư sẽ xem xét và ra thông báo chấp thuận nếu việc góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài là hợp lệ. Trường hợp việc góp vốn không hợp lệ, Phòng đăng ký đầu tư sẽ ra văn bản nêu rõ lí do.

Sau khi nhận được chấp thuận từ Phòng đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài có thể tiến hành góp vốn vào công ty kinh doanh bất động sản thông qua việc lập một tài khoản đầu tư ở một ngân hàng thương mại Việt Nam. Đối với trường hợp nhà đầu tư nước ngoài mong muốn thành lập công ty kinh doanh bất động sản thay vì góp vốn vào công ty đang hoạt động tại Việt Nam, trình tự thủ tục gồm các bước: Xin Quyết định chủ trương đầu tư từ cơ quan có thẩm quyền (Quốc Hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh tùy thuộc vào quy mô và các yếu tố khác của dự án đầu tư) và Giấy chứng nhận đầu tư è Thành lập công ty kinh doanh bất động sản. Thủ tục này tốn nhiều thời gian và phức tạp hơn so với góp vốn vào công ty do trải qua giai đoạn xin chủ trương đầu tư.

Xem thêm:

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây