Một số quy định của pháp luật về giấy phép xây dựng

0
137
Đánh giá

Một số quy định của pháp luật về giấy phép xây dựng được thể hiện rõ nét nhất qua bài viết dưới đây. Các nội dung bao gồm: khái niệm, phân loại, thẩm quyền cấp phép cũng như các nội dung cơ bản của giấy phép xây dựng.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khái niệm về giấy phép xây dựng

Giấy phép xây dựng về bản chất là một loại giấy tờ mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án xây dựng công trình.

Luật xây dựng 2014 đã quy định rõ hơn về khái niệm này. Theo đó, Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Giấy phép xây dựng gồm:

– Giấy phép xây dựng mới;

– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;

– Giấy phép di dời công trình.

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

Theo quy định tại Điều 105 Luật xây dựng năm 2014, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được cụ thể hóa như sau:

1. Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng; công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp cho Sở Xây dựng, ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao cấp giấy phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý, chức năng của các cơ quan này.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý, trừ các công trình xây dựng trên.

Nội dung cơ bản của giấy phép xây dựng

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định. Giấy phép xây dựng được cấp bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại Điều 90 Luật xây dựng 2014.

(i) Tên công trình thuộc dự án.

(ii) Loại, cấp công trình xây dựng.

(iii) Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.

(iv) Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.

(v) Cốt xây dựng công trình.

(vi) Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

(vii) Mật độ xây dựng (nếu có).

(viii) Hệ số sử dụng đất (nếu có).

(ix) Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung trên còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.

(x) Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây