Lưu ý gì về kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện?

0
160
Đánh giá

Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014 đã tạo cơ sở pháp lý cho các tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả hoạt động kinh doanh bất động sản. Trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh, các chủ thể cần nắm rõ những hành vi bị cấm trong kinh doanh bất động sản, một trong số đó là kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Theo Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, hành vi kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo quy định là hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh bất động sản.

Điều kiện bất động sản được đưa vào kinh doanh

Theo Điều 5 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm:

(i) Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;

(ii) Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

(iii) Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

(iv) Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

Theo Điều 9 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, đối với bất động sản có sẵn, điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định cụ thể như sau:

Đối với nhà ở, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh cần đáp ứng:

(i) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

(ii) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

(iii) Không bị kê biên đảm bảo thi hành án

Đối với các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất cần đáp ứng:

(i) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

(ii) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

(iii) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

(iv) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo Điều 55 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, đối với bất động sản hình thành trong tương lai, điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh được quy định cụ thể như sau:

(i) Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

(ii) Trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

Như vậy, nếu không đáp ứng được những quy định cụ thể về điều kiện đưa bất động sản vào kinh doanh theo quy định của pháp luật, chủ thể kinh doanh sẽ vi phạm Khoản 1 Điều 8 Luật Kinh doanh Bất động sản và đối mặt với những hình thức xử phạt theo quy định của pháp luật.

Xử lý vi phạm hành chính khi kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện

Theo Điểm a Khoản 3 Điều 57 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh là phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.

Theo Khoản 5 Điều 57 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi này là đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản đến 12 tháng.

Có thể thấy, pháp luật kinh doanh bất động sản đã quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh bất động sản cũng như làm rõ nếu vi phạm điều kiện này, chủ thể kinh doanh sẽ phải đối mặt với những rủi ro pháp lý như thế nào. Khi thực hiện hoạt động kinh doanh bất động sản, tổ chức, cá nhân cần nắm rõ những vấn đề này để thực hiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây