Luật kinh doanh bất động sản mới nhất

0
178
Đánh giá

Trong năm 2020, Luật kinh doanh bất động sản đã có những thay đổi và bổ sung về chuyển nhượng, mua bán và kinh doanh bất động sản. 

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

– Phạt tới 300 triệu đồng nếu chuyển nhượng không có sổ đỏ

Sổ đỏ là yếu tố tiên quyết cần phải có nếu như muốn chuyển nhượng nhà đất dưới bất cứ hình thức nào. Theo đó, tại điều 57 khoản 4 Nghị định 139/2017/NĐ-CP luật kinh doanh bất động sản, quy định chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản sẽ bị phạt từ 270 triệu đồng đến 300 triệu đồng trong một vài trường hợp sau:

  • Chuyển nhượng bất động sản khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc đất đang có tranh chấp, kê khai để đẩm bảo thi hành án;
  • Chuyển nhượng toàn bộ, hoặc một phần bất động sản mà không thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật;
  • Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần bất động sản không theo quy trình và thủ tục nhất định;
  • Phía nhà thầu hoặc chủ đầu tư bàn công trình xây dựng cho khách mà chưa hoàn thành theo như tiến độ đã cam kết. Hoặc công trình chưa được nghiệm thu mà đã đưa vào sử dụng.

– Điều kiện hành nghề môi giới bất động sản

Theo Luật Kinh doanh bất động sản, điều kiện hành nghề môi giới bất động sản đối với các cá nhân và tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới, phải thành lập doanh nghiệp với từ tối thiểu hai người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản. Hoặc nếu là cá nhân đứng ra thành lập thì người đó phải có chứng chỉ hành nghề môi giới, đăng ký mã thuế và nộp thuế theo quy định hiện hành của pháp luật.

Chứng chỉ hành nghề là điều kiện bắt buộc để hoạt động môi giới bất động sản đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp
Tại Điều 58 Nghị định 139/2017/NĐ-CP (Luật Kinh doanh bất động sản) quy định rõ:

(i) Với những hành vi vi phạm dưới đây sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng:

  • Cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản mà không có chứng chỉ hành nghề, hoặc chứng chỉ hành nghề hết hạn sử dụng;
  • Nghiêm cấm hành vi mượn, cho mượn chứng chỉ bất động sản để thực hiện hoạt động môi giới bất động sản. Không được sửa chữa, tẩy xóa, thuê, cho thuê,.. đối với chứng chỉ hành nghề bất động sản.

(ii) Sẽ bị phạt từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng nếu có những hành vi:

  • Doanh nghiệp không có đủ số người có chứng chỉ hành nghề theo quy định, hoặc hết hạn sử dụng;
  • Không có hoặc không lập hợp đồng môi giới bất động sản theo các điều khoản đã được quy định.

– Kinh doanh bất động sản với số vốn tối thiểu 20 tỷ đồng

Không giống những loại hình kinh doanh khác, để đầu tư bất động sản, doanh nghiệp cần có một số vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật là 20 tỷ đồng, đây là điều kiện cần có để bắt đầu hoạt động kinh doanh và đảm bảo xoay vòng vốn.

Đối với những cá nhân hay hình thức kinh doanh hộ gia đình không thường xuyên, thì không nhất thiết phải lập doanh nghiệp nhưng vẫn phải kinh kê khai thuế đầy đủ theo pháp luật hiện hành. Nếu làm trái, cá nhân và hộ kinh doanh có thể bị phạt tù 50 triệu đến 60 triệu đồng.

– Luật Kinh doanh bất động sản: 25m2 là diện tích tối thiểu của nhà ở xã hội

Theo Quy định tại Thông tư của Bộ Xây dựng, Nhà nước luôn khuyến khích, hỗ trợ và hết sức tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp lớn để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.

Theo đó, Luật Kinh doanh bất động sản quy định, đối với nhà ở xã hội do cá nhân, tổ chức xây dựng với mục đích cho thuê và bán phải đáp ứng những điều kiện như sau: Nếu là căn hộ chung cư, diện tích sử dụng tối thiểu là 25m2, bao gồm cả phòng vệ sinh. Hoặc nếu là phòng của nhà ở xã hội, phải đáp ứng những yếu tố như:

  • Diện tích nhà ở xã hội sử dụng bình quân > 5m2/người;
  • Diện tích nhà ở xã hội sử dụng phòng ở > 10m2;
  • Nếu nhà ở xã hội được xây liền kề và thấp tầng để với mục đích bán và cho thuê từng phòng thì phải đảm bảo phòng khép kín và có nhà vệ sinh riêng. Nếu nhà vệ sinh chung thì phải bố trí nam, nữ riêng biệt.

– Chỉ phải nộp tối đa 95% tiền mua nhà khi chưa được cấp sổ đỏ

  • Theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản, đối với việc người mua chưa được cấp sổ đỏ hoặc giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên bán không được thu quá 95% giá trị hợp đồng, 5% còn lại sẽ được người mua thanh toán khi được cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ.
  • Với người mua nhà đất: Kể từ ngày nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư phải làm thủ tục đê nghị cấp sổ đỏ cho bên mua trong vòng 50 ngày. Nếu vượt quá số ngày trên, bên chủ đầu tư hoặc bên thuê sẽ bị phạt từ 250 triệu đến 300 triệu đồng theo Điều 57 Nghị định 139/2017/NĐ-CP.

– Thời gian cấp giấy chứng nhận cho người mua căn hộ

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1.  Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây