Không được đăng kí kinh doanh tại chung cư

0
132
Đánh giá

Địa chỉ kinh doanh đặt ở nhà chung cư được không? Các trường hợp được phép và cấm kinh doanh tại nhà chung cư theo quy định pháp luật mới nhất hiện hành.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Chung cư là gì? Khái niệm chung cư

(i) Khái niệm chung cư

Theo khoản 3 điều 3 luật nhà ở 2014 giải thích như sau: “3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung. Có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức. Bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở. Và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh”. Theo quy định này, kể các các trường hợp nhà tập thể (không phân lô) có nhiều căn hộ thì vẫn được xác định là chung cư.

(ii) Có được phép kinh doanh tại nhà chung cư hay không?

Ngay tại phần khái niệm quy định trong luật nhà ở cũng nêu rõ “chung cư có mục đích để ở thì không được kinh doanh“. Tuy nhiên các nhà chung cư có mục đích hỗn hợp cả để ở và kinh doanh. Thì thường một số tầng thấp (thông thường tầng 1 – 4). Sẽ được phép kinh doanh và đăng ký kinh doanh. (cụ thể ghi tại giấy phép xây dựng hoặc đăng ký đầu tư của toà nhà).

2. Tại sao một số công ty kinh doanh tại chung cư?

Trên thực tế, nếu gặp các trường hợp kinh doanh. Hoặc đăng ký kinh doanh tại chung cư có thể giải thích bằng một số trường hợp như sau:

(i) Chung cư hỗ hợp có chức năng kinh doanh và để ở

Như khái niệm về “chung cư” đã ghi ở trên một số chung cư hỗn hợp có một số tầng thấp có chức năng kinh doanh. Vẫn có thể thực hiện hoạt động kinh doanh. Hoặc đăng ký kinh doanh theo đúng quy định pháp luật

(ii) Đăng ký kinh doanh tại chung cư trước khi luật nhà ở có hiệu lực

Thực tế hiện nay, có nhiều công ty đang kinh doanh tại chung cư. Và trên đăng ký kinh doanh là nhà chung cư. Tuy nhiên, các đơn vị này thường đã đăng ký rất lâu từ. Khi luật cũ chưa quy định cụ thể về vấn đề kinh doanh tại chung cư (thường là trước năm 2010). Hiện nay, theo quy định tại nghị định 99/2015/NĐ-CP của chính phủ về việc Quy định chi tiết. Và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở tại điều 80 khoản 7 có quy định:

7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp. Có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành. Thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này. Phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng.

Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh. Ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này. Quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.

Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư. Làm địa điểm kinh doanh trước ngày 01/07/2015, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác. Không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn 06 tháng. Kể từ ngày 10/12/2015. Quá thời hạn này (tức sau ngày 10/06/2016), tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. Không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.

Như vậy theo hướng dẫn trên các công ty, địa điểm kinh doanh tại chung cư. Đều phải chuyển sang địa chỉ mới theo đúng quy định pháp luật.

(iii) Kinh doanh tại chung cư nhưng không đăng ký kinh doanh

Trường hợp cuối cùng là một số công ty thực hiện kinh doanh tại nhà chung cư. Nhưng không đăng ký kinh doanh. Thực tế như sau:

  • Công ty đăng ký tại một địa chỉ khác hợp pháp.
  • Tiếp khách hàng tại nhà chung cư.

Với các trường hợp này, về mặt quy định là không hợp pháp. Tuy nhiên, trên các giấy tờ thể hiện việc kinh doanh đều ghi nhận về địa chỉ đã đăng ký. Do vậy thường các cơ quan kiểm tra như thuế, quản lý thị trường ít để ý tới. Các công ty dạng này thường là công ty dịch vụ. Không thực hiện mua bán hoặc sản xuất.

(iv) Đăng ký kinh doanh tại chung cư trái pháp luật

Hiện nay, khi thực hiện việc đăng ký kinh doanh việc ghi nhận trụ sở của phòng ĐKKD. Là do doanh nghiệp cam kết và không bắt buộc phải chứng minh khi thực hiện đăng ký. Do vậy, một số trường hợp vẫn có thể ghi địa chỉ là chung cư trên đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên cần lưu ý các trường hợp này đều là trái pháp luật và có thể bị xử phạt.

3. Mức phạt khi đăng ký kinh doanh tại chung cư

Sau khi hết thời hạn chuyển trụ sở đối với các trường hợp theo quy định tại nghị định 99/2015/NĐ-CP. Hoặc các trường hợp bị phát hiện khi kinh doanh tại chung cư. Mà không đăng ký sẽ bị xử lý theo quy định tại điều 66 nghị định 137/2017/NĐ-CP như sau:

Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư.

(i) . Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

c) Kinh doanh vật liệu gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;

d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư. Hoặc tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư. Nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng, chống cháy, nổ hoặc nơi thoát hiểm theo quy định.

đ) Hoạt động kinh doanh (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này) tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;

(ii) 3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác;

b) Kinh doanh vũ trường. Mức phạt, đối với hành vì kinh doanh tại nhà chung cư (phần không có chức năng kinh doanh) là rất cao. Do vậy, khách hàng lưu ý khi tiến hàng đăng ký kinh doanh tại chung cư.

Những điểm ghi nhớ luật kinh doanh bất động sản

Kinh nghiệm thanh toán tiền mua bán nhà đất tránh rủi ro

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây