Không đổi sang Sổ hồng sẽ không được mua bán, tặng cho nhà đất?

0
150
Đánh giá

Đổi Sổ đỏ sang Sổ hồng được thực hiện theo nhu cầu khi đổi từ sổ cũ (cấp trước ngày 10/12/2009) sang sổ mới hoặc sổ được cấp bị rách, hư hỏng. 

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật , gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

1. Không bắt buộc đổi sang Sổ hồng mới

Trước ngày 10/12/2009, tại Việt Nam có nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất khác nhau (bìa màu đỏ, màu hồng). Để thuận tiện trong quản lý và sử dụng, từ ngày 10/12/2009. Chỉ áp dụng một mẫu Giấy chứng nhận chung trong phạm vi cả nước. Với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Và tài sản khác gắn liền với đất (bìa có màu hồng cánh sen).

Đối với những loại Giấy chứng nhận cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý, nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 như sau:

“2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ., Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi. Thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.”

Như vậy, không đổi sang Sổ hồng mới vẫn được thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất. Góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:

(i) Điều kiện bên chuyển nhượng, bên tặng cho

  • Có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp.
  • Đất không có tranh chấp.
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

(ii) Điều kiện bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho

Bên nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho không thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất sau:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất. Đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
  • Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
  • Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở. Đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ. Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng. Nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

2. Hồ sơ, thủ tục đổi sang Sổ hồng

Nếu hộ gia đình, cá nhân muốn đổi Giấy chứng nhận cũ sang Giấy chứng nhận mới. Thì cần thực hiện theo thủ tục sau:

(i) Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK.

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

(ii) Trình tự, thủ tục thực hiện cấp đổi

Bước 1. Nộp hồ sơ

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn. Nơi có đất nếu có nhu cầu

Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn

  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận. Và trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện. (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương).
  • Nếu địa phương chưa thành lập bộ phận một cửa thì hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ

Bước 3. Giải quyết

Bước 4. Trả kết quả

(iii) Thời gian giải quyết:

Không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 17 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Không quá 50 ngày đối với trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất. Do đo vẽ lại bản đồ.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp chuyển nhượng nhà đất không cần có sổ đỏ

Những điều kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh là gì?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây