Giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ

0
254
Đánh giá

Tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ diễn ra rất phổ biến, nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ việc quá đặt niềm tin vào người được ở nhờ. Quá trình giải quyết vụ án rất lâu, phức tạp, nhiều trường hợp chủ sở hữu thật sự không thể đòi lại được nhà từ người chiếm hữu, sử dụng bất hợp pháp.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ được quy định như thế nào?

Pháp luật hiện hành quy định việc cho ở nhờ được hiểu như sau là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho ở nhờ giao nhà ở cho bên ở nhờ để sử dụng mà không phải trả tiền, còn bên ở nhờ được sử dụng nhà ở đó để ở (có thời hạn hoặc không có thời hạn) và phải trả lại nhà ở đó khi hết hạn như đã thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của bên cho ở nhờ (nếu chưa có thỏa thuận thời hạn trả nhà trước đó). Việc ở nhờ nhà ở có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hoặc bằng miệng.

Tranh chấp nhà ở xảy ra khi bên ở nhờ không chịu trả nhà lại cho bên chủ sở hữu (người cho ở nhờ) khi hết thời hạn trên hợp đồng hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu, trường hợp các bên không có thỏa thuận thời hạn trả nhà trên hợp đồng hoặc không có hợp đồng.

Quyền đòi lại nhà khi có tranh chấp đối với nhà cho người khác ở nhờ?

Theo quy định pháp luật, Điều 164 và Điều 166 Bộ Luật dân sự năm 2015 thì Chủ sở hữu có quyền đòi lại nhà ở từ người chiếm hữu, sử dụng tài sản của mình. Nghĩa là có quyền đòi lại nhà ở do người khác ở nhờ đang chiếm giữ, sử dụng.

Do vậy, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, căn cứ Điều 26, Điều 35 và điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì để đòi lại tài sản là căn nhà đã cho ở nhờ, chủ sở hữu có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết, buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình phải trả lại tài sản. Cụ thể tòa án có thẩm quyền là tòa cấp huyện, quận nơi có nhà ở đang tranh chấp.

Hướng dẫn cách đòi lại nhà khi có tranh chấp đối với nhà cho người khác ở nhờ?

Trong quá trình giải quyết tranh chấp đòi nhà cho ở nhờ, để lấy lại được căn nhà đang do người khác ở nhờ, đang chiếm hữu và sử dụng thì cần có cơ sở để chứng minh căn nhà đang tranh chấp là nhà ở do mình đang là chủ sở hữu hợp pháp và người đang chiếm hữu, sử dụng kia là người chỉ được ở nhờ, ta cần làm rõ các vấn đề sau:

Trường hợp 1. Các bên có hợp đồng ở nhờ

Thứ nhất, dựa vào Hợp đồng cho ở nhờ để chứng minh người đang chiếm hữu, sử dụng nhà, không phải là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà đang tranh chấp.

Thứ hai, theo pháp luật tại khoản 2 Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015, hợp đồng chấm dứt theo thỏa thuận của các bên, nếu hợp đồng có ghi thời hạn trả thì căn cứ vào hợp đồng, ta có quyền đòi lại nhà sau khi hết thời hạn đã thỏa thuận như trong hợp đồng.

Trường hợp 2. Không có hợp đồng hay văn bản cho ở nhờ

Cần chứng minh quyền sở hữu đối với căn nhà đang tranh chấp, nghĩa là chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà. Để chứng minh ta cần có các giấy tờ sau:

Một là, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Vì theo khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định, các giấy tờ trên là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Hai là, các giấy tờ khác để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp đối với ngôi nhà như sau:

Nếu căn nhà trên được tạo lập hợp pháp do đầu tư xây dựng thì căn cứ vào hồ sơ xin cấp phép xây dựng, quyết định chấp thuận và giấy phép xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu công trình thuộc trường hợp phải xin phép quy định tại Điều 89 Luật xây dựng năm 2014.

Nếu căn nhà có được do mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì cần phải có giấy, hợp đồng mua nhà, thuê mua, tặng cho, di chúc, văn bản hoặc hợp đồng góp vốn, hợp đồng đổi nhà. Ngoài ra, còn có bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác để chứng minh quyền sở hữu hợp pháp.

Với các giấy tờ nêu trên, theo quy định tại Điều 221 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 điều 8 và khoản 1 Điều 9 Luật nhà ở năm 2014, thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sẽ được công nhận quyền sở hữu nhà ở hợp pháp, nếu đủ điều kiện và nhà ở có các giấy tờ hợp pháp nêu trên.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây