Đất thổ cư là gì?Giá đất vườn lên thổ cư 2021 có đắt không?

0
97
Đánh giá

Ngoài việc có thể chuyển đổi từ vườn sang thổ cư người dân còn lo ngại về các khoản chi phí. Để biết chuyển đất vườn thành đất thổ cư giábao nhiêu thì bạn cần biết cách tính và biết được giá đất của khu đất nhận chuyển nhượng.

Đất thổ cư là gì?Giá đất vườn lên thổ cư 2021 có đắt không?
Đất thổ cư là gì?Giá đất vườn lên thổ cư 2021 có đắt không?

Đất thổ cư là gì? Những đặc điểm chung của đất thổ cư

Đất thổ cư là gì?

Đất thổ cư là đất thổ cư dùng để xây dựng nhà ở.

Thổ cư là một từ Hán Việt được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trước đây nhưng không còn được sử dụng trong các văn ản quy phạm pháp luật (Ví dụ: Đất ở tại nông thôn; Đất ở tại đô thị).

Tùy theo nơi đến đất được phân thành 3 nhóm: Đất phi nông nghiệp đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

Theo luật đất đai không có loại đất nào được gọi là đất ở.

Đất ở là cách dân gian gọi chung đất ở ao gồm đất ở tại nông thôn (ký hiệu là ONT) đất ở tại đô thị (ký hiệu là OĐT). Nói cách khác đất ở không phải là loại đất được pháp luật đất đai quy định như người ta thường gọi.

Ngoài ra bạn có thể xem thêm về: Chuyển đất nông nghiệp lên thổ cư

Những đặc điểm chung của đất thổ cư

Nếu bạn đang tìm hiểu đất thổ cư là gì thì hãy hiểu đặc điểm của nó. Có thể thấy đặc điểm nổi ật nhất của khu đất này là được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở công trình để ở.

Ngoài ra đất vườn ao nhà liền kề trong lô đất cũng được công nhận là đất ở nếu nằm trong khu dân cư. Nói một cách đơn giản nó là loại đất cho phép xây dựng nhà ở và các công trình kiến ​​trúc khác thường được sử dụng cho cuộc sống của con người.

Đất thổ cư là gì?Giá đất vườn lên thổ cư 2021 có đắt không?
Đất thổ cư là gì?Giá đất vườn lên thổ cư 2021 có đắt không?

Giá đất vườn lên thổ cư gồm những chi phí gì?

Thuế đất

  • Cách tính dưới đây chỉ áp dụng cho hộ gia đình cá nhân.

Trường hợp 1: Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở

Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định:

“Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy hai trường hợp sau đây sẽ nộp thuế mặt đất ằng 50% mức chênh lệch giữa thuế mặt đất tính theo giá đất ở và thuế mặt đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm quyết định. di dời nơi đến:

– Chuyển từ vườn ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư không được công nhận là đất ở sang đất ở.

– Đất có nguồn gốc là đất vườn ao gắn liền với nhà ở mà người sử dụng đất được tách thửa để chuyển quyền hoặc được đơn vị đo đạc khi đo đạc lập quy hoạch địa chính trước ngày 01-7-2004 được tách thửa làm đất ở.

Ví dụ: Ông A có mảnh đất gồm 100m2 đất ở và 100m2 đất vườn Sau khi xác định được diện tích trên để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông A phân lô và chuyển nhượng 100m2 đất vườn cho ông B. . ; Trường hợp ông B được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp bằng 50% mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở. đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển đối tượng của Ủy an nhân dân cấp huyện nơi có đất.

Tóm lại, nếu thuộc trường hợp trên thì tiền sử dụng đất tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở

Điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Như vậy, tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính theo công thức sau:

Tiền sử dụng đất phải nộp = (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

  • Riêng đối với đất do chuyển nhượng hợp pháp thì căn cứ vào nguồn gốc này để thu tiền đất cụ thể là:

– Đất vườn ao trong cùng thửa đất tìm nhà. Khu dân cư không được công nhận là đất ở thì thuế đất bằng 50% mức chênh lệch giữa thuế đất tính theo giá đất ở và thuế đất tính theo giá đất nông nghiệp.

– Đất nhận chuyển nhượng là đất nông nghiệp được giao trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình cá nhân thì thu thuế sử dụng đất bằng phần chênh lệch giữa thuế sử dụng đất tính theo giá đất ở. tính theo giá đất nông nghiệp.

Lưu ý: Tuy có cách tính khá phức tạp như trên nhưng số tiền cụ thể sẽ do cơ quan thuế tính toán và thông báo cho người sử dụng đất. Căn cứ vào ý kiến ​​của cơ quan thuế người dân chỉ còn cách đối chiếu để kiểm tra tính chính xác.

Đối tượng nộp lệ phí trước bạ

Áp dụng đối với đối tượng: Áp dụng đối với trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được UBND cấp quận huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thuộc đối tượng áp dụng lệ phí trước bạ. phí phải trả.

– Cách tính lệ phí trước bạ:

Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ được tính theo công thức sau:

Lệ phí trước bạ = (Giá đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0.5%

Lệ phí cấp Giấy chứng nhận

Đối tượng áp dụng: Chỉ nộp lệ phí này nếu được cấp Giấy chứng nhận mới (được cấp bìa sổ mới).

Mức nộp: Dù mỗi tỉnh thành có mức thu khác nhau nhưng hầu hết đều dưới 100.000 đồng/giấy/lần cấp.

Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định; nội dung này được nêu rõ tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định như sau:

“i) Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khoản thu đối với công việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ đảm bảo việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (bao gồm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật”.

Vì thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nên người dân phải biết 02 điều sau:

– Không phải tỉnh thành nào cũng thu loại phí này.

– Nếu có thu thì mức thu giữa các tỉnh thành là không giống nhau.

Xem thêm: Đất ruộng lên thổ cư bao nhiêu tiền?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây