Điều kiện sở hữu và công nhận quyền sở hữu nhà ở

0
176
Đánh giá

Quyền sở hữu nhà ở là quyền được nhà nước công nhận cho cá nhân có thể sử dụng định đoạt đối với căn nhà của mình. Tuy nhiên không phải bất kì ai cũng có thể sở hữu nhà ở tại Việt Nam một phần vì an ninh quốc gia và lợi ích dân tộc.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đối tượng và điều kiện

Căn cứ (Điều 7, Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014), các đối tượng sau đây được sở hữu nhà ở:

  • Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam;
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở bao gồm:
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;

Điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở của đối tượng này theo Khoản 1 Điều 160 Luật Nhà ở 2014 là:

  • Phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh; văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài;
  • Quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;

Điều kiện được công nhận sở hữu nhà ở của đối tượng này theo (Khoản 2 Điều 160 Luật Nhà ở năm 2014) là:

  • Phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
  • Phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Quy định pháp luật về hình thức có nhà ở

Đối với tố chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước

Có nhà ở thông qua các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 sau:

Đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Có nhà ở thông qua các hình thức quy định tại (Điểm b Khoản 2 Điều 8 Luật Nhà ở 2014) sau:

  • Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp;
  • Hợp tác xã kinh doanh bất động sản; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
  • Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài

Có nhà ở thông qua các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014 sau:

  • Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
  • Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư; nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở; trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.

Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước

Theo Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nhà ở năm 2014:

Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải có giấy tờ xác định nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Theo (Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP), người Việt Nam định cư nước ngoài phải có một trong các giấy tờ sau:

  • Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh;
  • Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam;
  • Giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài

Theo (Điều 74 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP), giấy tờ chứng minh được sở hữu nhà ở quy định như sau:

  • Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam.
  • Đối với tổ chức nước ngoài phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động tại Việt Nam.

Trường hợp cá nhân người nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây