Dịch vụ môi giới bất động sản, những điều cần biết?

0
248
Đánh giá

Môi giới bất động sản là một dịch vụ kinh doanh phổ biến hiện nay bởi tiềm năng ngành dịch vụ này vô cùng hấp dẫn. Chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không cần thiết phải có quá nhiều vốn, không chịu nhiều trách nhiệm đối với hoạt động của mình mà thù lao nhận lại quá lớn. Tuy nhiên để kinh doanh được dịch vụ này thì cá nhân, tổ chức phải đáp ứng các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Theo Điều 62 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được quy định như sau:

(i) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập.

(ii) Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

(iii) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

Nội dung môi giới bất động sản

Theo Điều 63 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, nội dung hoạt động môi giới bất động sản có những điểm chính sau đây:

(i) Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.

(ii) Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

(iii) Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

Thù lao và hoa hồng môi giới bất động sản

Theo Điều 64 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014 quy định về vấn đề thù lao môi giới bất động sản như sau:

(i) Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.

(ii) Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.

Theo Điều 65 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014 quy định về vấn đề hoa hồng môi giới bất động sản như sau:

(i) Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

(ii) Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

Quyền, nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Quyền của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Theo Điều 66 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, pháp luật đã xác định cụ thể những quyền của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản như sau:

(i) Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của Luật này.

(ii) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.

(iii) Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.

(iv) Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.

(v) Các quyền khác trong hợp đồng.

Nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

Theo Điều 67 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, pháp luật đã xác định cụ thể nghĩa vụ của chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thực hiện như sau:

(i) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.

(ii) Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

(iii) Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

(iv) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(v) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

(vi) Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

(vii) Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản

Theo Điều 68 Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014, vấn đề chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản được quy định cụ thể như sau:

Về điều kiện: Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

(i) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

(ii) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

(iii) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.

Về thời hạn: Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.

Như vậy, Luật Kinh doanh Bất động sản năm 2014 đã có những quy định vừa tổng quát và cụ thể điều chỉnh những vấn đề cốt lõi của hoạt động kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản. Quy định của pháp luật góp phần xây dựng khung pháp lý hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh này phát triển mạnh mẽ, vô hình chung thúc đẩy sức tăng trưởng của thị trường bất động sản.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây