Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm theo luật?

0
159
Đánh giá

Quy định pháp luật về Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm như thế nào? Những loại đất nào được dùng hoặc bị nghiêm cấm để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm? 

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật đường bộ, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Hiện nay, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm ở nước ta đang hoạt động với quy mô khác nhau. Từ doanh nghiệp Nhà nước đến các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như gạch ngói, sản xuất đá, … Quá trình sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm, nhiều cơ sở do thiếu quy hoạch, thiếu sử chỉ đạo và quản lý từ Nhà nước nên đã gây ra thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp, Đồng thời cũng gây ra những thiệt hại cho người tiêu dùng. Vì vậy, pháp luật đã đạt ra những điều kiện để các chủ thể này tuân theo, qua đó, đảm bảo việc thực hiện sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gốm nằm trong quản lý của Nhà nước, bảo vệ được đất – tài nguyên quý gia của Quốc gia.

Cụ thể, loại đất này được quy định tại Điều 158 Luật Đất đai năm 2013.

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

Bao gồm các loại đất sau:

– Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu;

– Đất làm mặt bằng để chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Việc sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho cho hoạt sản xuất trên phải tận dụng các loại đất đồi, gò không canh tác, đất bãi hoang, đất lòng sông hoặc ao, hồ cần khơi sâu, đất ven sông ngòi không sản xuất nông nghiệp, đất đê bối không còn sử dụng, đất do cải tạo đồng ruộng.

Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu
Đất, đất có mặt nước để khai thác nguyên liệu được Nhà nước cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân được phép khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được phép thực hiện dự án đầu tư khai thác nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất để làm mặt bằng sản xuất vật liệu xây dựng thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có chế độ sử dụng đất như đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 153 của Luật Đất đai năm 2013.

Quy định về việc sử dụng đất để sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

(i) Có quyết định cho thuê đất vào mục đích khai thác nguyên liệu, chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

(ii) Thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống và ảnh hưởng xấu đến môi trường, dòng chảy, giao thông;

(iii) Người sử dụng đất có trách nhiệm trả lại đất đúng với tiến độ khai thác nguyên liệu và trạng thái mặt đất được quy định trong hợp đồng thuê đất.

Các loại đất bị Nghiêm cấm sử dụng

Doanh nghiệp sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm không được sử dụng đất sau để thực hiện sản xuất đồ gốm, làm gạch ngói:

(i) Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bảo vệ;

(ii) Đất nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình.

Lưu ý:
Trong quá trình sử dụng đất để khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm, người sử dụng đất phải áp dụng các biện pháp công nghệ thích hợp để khai thác, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm; phải thực hiện các biện pháp cần thiết để không gây thiệt hại cho sản xuất, đời sống của những người sử dụng đất xung quanh và không ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây