Đất đai là gì? Đặc điểm, vai trò và phân loại đất đai

0
801
Đánh giá

Dưới góc độ của pháp luật nước ta hiện nay thì khái niệm đất đai được hiểu như thế nào? Và đất đai có đặc điểm gì? Căn cứ theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin tư vấn về khái niệm và đặc điểm của đất đai theo quy định của pháp luật đất đai như sau:

đất đai
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đất đai là gì?

Trước khi hiểu được khái niệm đất đai là gì, nhiều người thắc mắc đất là gì.

Điều 4 Thông tư 14/2014/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành định nghĩa đất và đất đai như sau:

“Đất là tầng mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cây trồng.”

Theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật điều tra thoái hóa đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, đất đai được hiểu như sau:

“Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự đoán được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của các yếu tố tự nhiên, kinh tế – xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa mạo, địa chất, thuỷ văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của con người.”

Như vậy, khái niệm đất hẹp hơn đất đai.

Bởi đất ở đây là một dạng vật chất trong Trái Đất không có quy định pháp lý rõ ràng.

Còn đối với đất đai hay thường được gọi là vùng đất, thửa đất, mảnh đất được pháp luật thừa nhận sự tồn tại và trao quyền sử dụng đất cho các cá nhân, tổ chức.

Ngoài ra, pháp luật cũng quy định phân loại đất đai thành các nhóm, đồng thời chỉ ra căn cứ phân loại đất trên thực tế.

Khái niệm đặc điểm đất đai và các thuộc tính thể hiện đặc điểm

Khoản 3 Điều 4 Thông tư 14/2012/TT-BTNMT định nghĩa:

“Đặc điểm đất đai là một thuộc tính của đất, có thể đo lường hoặc ước lượng trong quá trình điều tra, bao gồm cả điều tra thông thường cũng như bằng cách thống kê tài nguyên thiên nhiên như: loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện tiêu nước,…”

Như vậy, đặc điểm đất đai thể hiện qua các thuộc tính về loại đất, độ dốc, độ dày tầng đất mịn, lượng mưa, độ ẩm, điều kiện tưới, điều kiện  tiêu nước.

Với mỗi thửa đất, vùng đất riêng thì đất đai lại có đặc điểm khác nhau.

Sự khác biệt giữa đất đai với tài sản khác

Tài sản bao gồm động sản và bất động sản.

Bất động sản gồm:

  • Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
  • Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
  • Tài sản khác theo quy định của pháp luật. Khái niệm và đặc điểm đất đai

Đất đai là tài sản cố định, không thể di chuyển, không thể đem ra để thực hiện mua bán, là nơi chứa đựng, xây dựng các tài sản khác.

Đất đai là tài sản thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và đứng ra quản lý, sử dụng hoặc quyết định trao quyền cho một người sử dụng đất khác.

Các quyền của người sử dụng đất bao gồm: quyền chiếm hữu, sử dụng và quyền bề mặt.

Người sử dụng đất không có quyền định đoạt với đất đai.

Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật.

Đất đai có vai trò là nơi xây dựng nhà ở, công trình để an cư cho người dân, là nơi sản xuất kinh tế, nơi diễn ra các hoạt động của con người.

Nhà nước có những quy định cụ thể, chi tiết về việc quản lý, sử dụng đất đai.

Những tài sản khác không phải đất đai là tài sản vô chủ do Nhà nước quản lý hoặc xác định chủ sở hữu.

Chủ sở hữu tài sản khác có thể là cá nhân, tổ chức hoặc một nhóm chủ thể cùng có quyền sở hữu tài sản.

Chủ sở hữu có các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản của mình.

Phân loại đất thành các nhóm

Tại Điều 10 Luật đất đai 2013 quy định các loại đất được phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng đất mà phân chia thành 3 nhóm lớn là :

  • Nhóm đất nông nghiệp
  • Nhóm đất phi nông nghiệp
  • Nhóm đất chưa sử dụng

Các nhóm này được phân chia thành các loại đất theo mục đích sử dụng cụ thể như sau:

Nhóm đất nông nghiệp

Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
  • Đất trồng cây lâu năm;
  • Đất rừng sản xuất;
  • Đất rừng phòng hộ;
  • Đất rừng đặc dụng;
  • Đất nuôi trồng thủy sản;
  • Đất làm muối;
  • Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

Nhóm đất phi nông nghiệp

Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

  • Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
  • Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
  • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
  • Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
  • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
  • Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
  • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
  • Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
  • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
  • Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.

Nhóm đất chưa sử dụng

Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng như đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây. (Theo Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP).

Thủ tục chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất ở

Đất thổ canh là gì? Tuyệt đối lưu ý điều này khi mua đất thổ canh

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây