Đất chưa có Sổ đỏ, bố mẹ có thể tặng cho con?

0
137
Đánh giá

Điều kiện đầu tiên muốn chuyển nhượng, tặng cho nhà đất thì phải có Sổ đỏ, Sổ hồng. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con dù ít xảy ra và khó thực hiện.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Sổ đỏ, Sổ hồng

Đây là cách gọi phổ biến của người dân dựa theo màu sắc của từng loại Giấy chứng nhận. Tùy theo từng thời kỳ mà “Sổ đỏ”, “Sổ hồng” có tên gọi pháp lý khác nhau như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận).

Điều kiện thực hiện

Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tại khoản 1 Điều này nêu rõ:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Căn cứ vào quy định trên, cha mẹ muốn thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất cho con phải đáp ứng 04 điều kiện trên, trừ 02 trường hợp (được giải thích rõ ở phần sau); ngoài ra người con phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho theo quy định tại Điều 191 Luật Đất đai 2013.

Các trường hợp

Trường hợp 1: Được quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013

Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 quy định về thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

“Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì cha mẹ được thực hiện quyền tặng cho ngay cả khi chưa có Giấy chứng nhận nhưng phải đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận (không cần phải đợi có Giấy chứng nhận mới được tặng đất cho con).

Trường hợp 2: Được quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013

** Thực tiễn ít xảy ra nhưng quy định lại rất phức tạp

Căn cứ khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013, tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Theo đó, nếu cha mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài muốn tặng cho quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nhận cho con phải đáp ứng 02 điều kiện sau:

– Cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ của người nhận tặng cho là người thừa kế duy nhất.

– Đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Vì không có điều khoản nào quy định trực tiếp thế nào là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam nên trước tiên cần xác định khi nào người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Theo khoản 1 Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 được hướng dẫn cụ thể bởi Điều 5 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng có quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở là người phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam, cụ thể:

Phải có giấy tờ theo quy định sau đây:

– Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu.

– Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Lưu ý: Cá nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với đất ở tại Việt Nam là người không có giấy tờ theo quy định trên.

Kết luận

Đất chưa có Sổ đỏ bố mẹ vẫn có thể tặng cho con nếu thuộc 02 trường hợp trên nhưng thực tế rất ít xảy ra và thủ tục tặng cho trong trường hợp này khó thực hiện. Do đó, ngoại trừ trường hợp 2 là không được cấp Giấy chứng nhận thì ngay cả khi thuộc trường hợp 1 vẫn nên cấp sổ rồi mới sang tên cho con để tránh việc khó thực hiện.

Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung

Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây