Đất cảng hàng không, sân bay dân dụng theo quy định của luật hiện hành

0
118
Đánh giá

Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất cảng hàng không dân dụng được cấp cho chủ thể nào? Trách nhiệm của cảng vụ hàng không? 

Theo quy định của pháp luật tại Điều 156 Luật Đất đai năm 2013, đất cảng hàng không, sân bay dân dụng được quy định như sau:

Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng

Theo quy định của pháp luật, Đất phục vụ cho hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:

(i) Đất xây dựng trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay;

(ii) Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng sân bay gồm đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay;

(iii) Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại sân bay;

(iv) Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay được cấp cho Cảng vụ hàng không.

Quyền của Cảng vụ hàng không

Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng phê duyệt, Cảng vụ hàng không thực hiện các quyền sau đây:

*Giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong trường hợp:
– Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp Giao đất cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng, sân bay xây dựng trụ sở.

– Đất xây dựng các hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng cảng, sân bay: đất để xây dựng đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, cơ sở bảo đảm hoạt động bay, bảo đảm an ninh hàng không, khẩn nguy sân bay, hàng rào, đường công vụ, đường giao thông nội cảng và các công trình, khu phụ trợ khác của sân bay.

*Cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất trường hợp:
– Đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hàng không tại sân bay;

– Đất xây dựng công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ phi hàng không.

Việc tính tiền thuê đất và thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Lưu ý:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đơn giá thuê đất tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về đất đai. (Khoản 3 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

*Thời hạn giao, cho thuê đất
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì:

Đối với trường hợp được giao đất thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.l

Đối với trường hợp cho thuê đất, thời hạn cho thuê đất không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, người đang sử dụng đất được xem xét gia hạn cho thuê đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng.

Trách nhiệm của Cảng vụ hàng không

Căn cứ Khoản 4 Điều 55 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm đối với phần diện tích đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao như sau:

(i) Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả;

(ii) Kiểm tra việc sử dụng đất, việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với tổ chức, cá nhân được Cảng vụ hàng không giao đất, cho thuê đất;

(iii) Quyết định thu hồi đất đối với một số trường hợp Đất mà họ giao nhưng thuộc trường hợp thu hồi vì vi phạm pháp luật đất đai (Điểm a, b, e, g và i Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013) hoặc thu hồi đất do chấm dứt viếc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất (Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013)

(iv) Quyết định chấm dứt hợp đồng thuê đất đối với trường hợp vi phạm hợp đồng cho thuê đất của Cảng vụ.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với loại đất này

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay dân dụng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

(i) Sử dụng đất đúng mục đích; không được chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

(ii) Được dùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để thế chấp tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; được bán, cho thuê tài sản, góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây