Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản

0
174
5/5 - (2 bình chọn)
Người sử dụng sẽ được truy cập cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản hoàn toàn miễn phí. Tuy nhiên thực tế cho thấy, vẫn chưa nhiều người biết và sử dụng những thông tin quý giá này. 
Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198

Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản

Hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản bao gồm: i) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin nhà ở và thị trường bất động sản; ii) Hệ thống phần mềm, hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành cũng như khai thác; iii) Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.

Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản

Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, được kết nối với cơ sở dữ liệu và thông tin về đất đai.
– Cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản nói chung phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở;
b) Cơ sở dữ liệu về phát triển nhà ở bao gồm chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, điều tra, thống kê về nhà ở, các thông tin cơ bản về dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng, loại nhà ở, diện tích nhà ở, diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;
c) Cơ sở dữ liệu về các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở;
d) Các cơ sở dữ liệu khác có liên quan về nhà ở.
– Định kỳ 10 năm một lần, Chính phủ tổ chức điều tra, thống kê nhà ở cùng với tổng điều tra dân số trong cả nước. Giữa kỳ điều tra, thống kê dân số và nhà ở quốc gia, Chính phủ tổ chức điều tra, thống kê điểm về nhà ở làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách về nhà ở.
– Các chỉ tiêu thống kê cơ bản về nhà ở phải được đưa vào bộ chỉ tiêu thống kê chung của quốc gia.
– Kinh phí điều tra, thống kê về nhà ở do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Thẩm quyền, trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu nhà ở

– Bộ Xây dựng có trách nhiệm xây dựng và quản lý, khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nhà ở quốc gia; các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp cung cấp dữ liệu về nhà ở để Bộ Xây dựng cập nhật vào hệ thống thông tin nhà ở quốc gia.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về nhà ở tại địa phương, bảo đảm công khai, thống nhất giữa thông tin về nhà ở và thông tin về đất ở gắn với nhà ở đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền và giao cho Sở xây dựng chủ trì việc quảng lý, khai thác và cung cấp hệ thống thông tin trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
– Nhà nước bố trí vốn ngân sách để đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin về nhà ở và việc vận hành, duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin về nhà ở; Bộ Xây dựng đề xuất Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp vốn ngân sách cho việc xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì hệ thống này.

Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương

– Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở địa phương:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở tại địa phương;
c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà của địa phương; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Cơ sở dữ liệu về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở tại địa phương.
– Nội dung cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản địa phương:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Cơ sở dữ liệu về sàn giao dịch bất động sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và các loại dự án bất động sản quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 3 Điều 6 của Nghị định này gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản tại địa phương.

Chế độ công bố thông tin và chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản tại địa phương

Sở xây dưng chịu trách nhiệm thực hiện trong việc công bố các thông, chỉ tiêu thống kế trong cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản địa phương:
– Các thông tin được cập nhật, công bố thường xuyên trên cổng thông tin điện tử của Sở xây dựng:
a) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản do địa phương ban hành theo thẩm quyền;
b) Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở địa phương;
c) Các sàn giao dịch bất động sản tại địa phương
– Các thông tin được công bố định kỳ hàng quý:
a) Thông tin về lượng nhà ở đủ điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch tại các dự án theo khu vực;
b) Chỉ số giá giao dịch một số loại bất động sản và chỉ số lượng giao dịch bất động sản tại địa phương
– Các thông tin được công bố định kỳ sáu tháng:
a) Số lượng giao dịch bất động tại địa phương
– Các thông tin được công bố định kỳ hàng năm:
a) Toàn bộ các thông tin trên;
b) Tổng số nhà ở khởi công theo dự án, tổng số nhà ở hoàn thành trong năm, tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm và tổng ố nhà ở cũng như tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thanh trong năm tại địa phương.

Các phương thức khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản

– Qua mạng internet, trang điện tử;
– Qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;

– Qua hình thức Hợp đồng.

Xem thêm: Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản 

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.net.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây