Bồi thường về đất là gì? Điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như thế nào? Có được ủy quyền nhận tiền bồi thường về đất không? Sau đây là giải đáp của luatbatdongsan.vn về vấn đề này
Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900.6198
Bồi thường về đất là gì?
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất. Để được bồi thường về đất, người sử dụng đất phải có các điều kiện cụ thể như: đang sử dụng đất, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất,… Tuy nhiên trên thực tế, có nhiều trường hợp người sử dụng đất không cư trú tại nơi có đất bị thu hồi và cũng không có điều kiện để di chuyển. Do đó, phải thực hiện thủ tục ủy quyền để nhận số tiền bồi thường này
Thứ nhất, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Đối với đất thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh;phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:
“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp thì được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Pháp luật hiện hành không có quy định về việc có được ủy quyền nhận tiền bồi thường về đất hay không, tuy nhiên theo nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất thì người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường như quy định nêu trên thì được bồi thường. Do đó, người sử dụng đất hợp pháp là người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc nếu đây là đất hộ gia đình thì những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người có quyền được hưởng tiền bồi thường về đất. Nếu người sử dụng đất không có điều kiện để trực tiếp hưởng số tiền bồi thường này thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục.
Thứ hai, về hợp đồng ủy quyền
Người ủy quyền cần lập hợp đồng ủy quyền sau đó làm thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền tại cơ quan có thẩm quyền.
- Ở nước ngoài, có được ủy quyền cho người thân quản lý nhà tại Việt Nam?
- Hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
- Đất không có Sổ đỏ có được bồi thường khi bị thu hồi?
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chung cư mini
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong lĩnh vực pháp luật đất đai được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.